PGS.TS. Nguyễn
Thị Bay
1. Đại cương
Thoái hóa khớp
(THK) là bệnh mạn tính thường gặp ở người trung niên và người có tuổi, xảy ra ở
mọi chủng tộc, mọi thành phần của xã hội, ở tất cả các nước và phụ nữ nhiều hơn
nam giới.
. Thống kê củaWHO
cho thấy có 0,3 0,5% dân số bị bệnh khớp lý về khớp thì trong đó có 20% bị
thoái hóa khớp. Ở Mỹ: 80% trên 55 tuổi bị thoái hóa khớp. Ở Pháp: Thoái hóa khớp
chiếm 28% số bệnh về xương khớp. Ở Việt Nam: thoái hóa khớp chiếm 10,41% các
bệnh về xương khớp.
. Có sự liên quan
chặt chẽ giữa thoái hóa khớp và tuổi tác
- 15 – 44 tuổi:
5% người bị thoái hóa khớp
- 45 – 64 tuổi: 25
– 30% người bị thoái hóa khớp
- Trê 65 tuổi: 60
– 90% người bị thoái hóa khớp.
. Và các vị trí
thường bị thoái hóa:
- Cột sống thắt
lưng 31,12%
- Cột sống
cổ 13,96%
- Nhiều đoạn cột
sống 07,07%
-
Gối 12,57%
-
Háng 08,23%
- Các ngón
tay 03,13%
- Riêng ngón tay
cái 02,52%
- Các khớp
khác 01,87%
Người ta thường
coi thoái hóa khớp là bệnh lý do hậu quả của quá trình tích tuổi và sự chịu lực
tác động thường xuyên lên khớp. Thoái hóa khớp gây đau và biến đổi cấu trúc
khớp dẫn đến tàn phế làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và còn là gánh nặng
cho kinh tế gia đình và toàn bộ xã hội Thoái hóa khớp nếu được chẩn đoán sớm và
điều trị sớm có thể làm chậm phát triển của bệnh, giảm triệu chứng đau đớn, giúp
duy trì cuộc sống hoạt động.
2. Nguyên nhân
Thoái hóa khớp là
bệnh của toàn bộ các thành phần cấu tạo khớp như sụn khớp, xương dưới sụn, bao
hoạt tích, bao khớp.. Thường xảy ra ở các khớp chịu lực nhiều như: cột sống,
gối, gót. Đây là tình trạng xảy ra do sự mất quân bình giữa sự tái tạo sụn và sự
thoái hóa sụn, là một bệnh lý phức tạp diễn tiến 2 quá trình song song.
. Một là sụn thoái
hóa phá hủy dần sụn khớp phủ trên bề mặt xương cùng với thay đổi cấu trúc khớp.
. Và hai là hiện
tượng viêm những tổ chức cận khớp. Sự thoái hóa sụn khớp gây hạn chế vận động.
Hiện tượng viêm
gây triệu chứng Đau – Xung huyết và giảm hoạt động khớp. Nguyên nhân
thường do:
2.1. Sự lão
hóa
Theo qui luật của
tự nhiên, ở người trưởng thành khả năng sinh sản và tái tạo sụn giảm dần và hết
hẳn. Các tế bào sụn với thời gian tích tuổi lâu dần sẽ già, khả năng tổng hợp
các chất tạo nên sợi collagen và mucopolysaccharide sẽ giảm sút và rối loạn,
chất lượng sụn sẽ kém dần, tính chất đàn hồi và chịu lực giảm.
2.2.Yếu tố
cơ giới
Là yếu tố thúc đẩy
quá trình thoái hóa nhanh Yếu tố cơ giới thể hiện ở sự tăng bất thường lực nén
trên một đơn vị diện tích của mặt khớp hoặc đĩa đệm là yếu tố chủ yếu trong
thoái hóa khớp thứ phát, nó gồm:
. Các dị dạng bẩm
sinh làm thay đổi diện tích tỳ nén bình thường của khớp và cột sống.
. Các biến dạng
thứ phát sau chấn thương, viêm, u, loạn sản hay làm thay đổi hình thái, tương
quan của khớp và cột sống.
. Sự tăng trọng
quá tải: tăng cân quá mức do béo phì, do nghề nghiệp.
2.3. Các yếu
tố khác
. Di truyền: cơ
địa già sớm.
. Nội tiết: mãn
kinh, tiêu đường, loãng xương do nội tiết, do tuốc.
. Chuyển hóa: bệnh
goutte.
Theo nguyên nhân,
có thể phân biệt hai loại thoái hóa khớp.
. Nguyên phát:
nguyên nhân chính là do sự lão hóa, xuất hiện muộn, thường ở người sau 60 tuổi,
nhiều vị trí, tiến triển chậm, tăng dần theo tuổi, mức độ không nặng.
. Thứ phát: phần
lớn là do nguyên nhân cơ giới, gặp ở mọi lứa tuổi (thường trẻ dưới 40 tuổi) khu
trú một vài vị trí nặng và phát triển nhanh.
3. Các biểu
hiện bệnh lý lâm sàng và cận lâm sàng
3.1. Lâm
sàng:
3.1.1. Đau
Đau ở vị trí khớp
bị thoái hóa, đau tại chỗ ít khi lan (ngoại trừ ở cột sống khi có chèn ép rễ và
dây thần kinh.
. Đau âm ỉ, ở cột
sống có thể có cơn đau cấp. Đau thường xuất hiện và tăng khi vận động hay thay
đổi tư thế. Thường xuất hiện từng đợt kéo dài rồi giảm và hết, sau đó lại xuất
hiện đợt khác sau khi vận động nhiều.
. Đau nhiều có co
cơ phản ứng.
3.1.2. Hạn chế
vận động
Các động tác của
khớp bị thoái hóa có hạn chế, mức độ hạn chế không nhiều và có thể chỉ hạn chế
một số động tác. Hạn chế động tácchủ động và thụ động. Do hạn chế vận động cơ
vùng thương tổn có thể bị teo. Một số bệnh nhân có dấu hiệu “phá rỉ khớp” vào
buổi sáng hoặc lúc mới bắt đầu hoạt động.
3.1.3. Biến
dạng
Không biến dạng
nhiều như ở các khớp khác (viêm khớp, goutte). Biến dạng ở đây do các gai xương
mọc thêm ở đầu xương; ở cột sống biến dạng hình thức gù, vẹo, cong, lõm
3.1.4. Các dấu
hiệu khác
. Teo cơ: do ít
vận động
. Tiếng lạo xạo
khi vận động: ít giá trị vì có thể thấy ở người bình thường hoặc ở các bệnh
khác.
. Tràn dịch khớp:
đôi khi thấy ở khớp gối, do phản ứng xung huyết và tiết dịch ở màng hoạt dịch.
3.2. Cận lâm
sàng:
3.2.1. X quang
có ba dấu hiệu cơ bản
. Hẹp khe khớp:
Hẹp không đồng đều, bờ không đều. Ở cột sống biểu hiện bằng chiều cao đĩa đệm
giảm. Hẹp nhưng không dính khớp.
. Đặc xương
dưới sụn: phần đầu xương, hõm khớp, mâm đốt sống có hình đậm đặc, thấy một
số hốc nhỏ sáng hơn.
. Mọc gai xương:
gai mọc ở phần tiếp giám giữa xương sụn và màng hoạt dịch, ở rìa ngoài của thân
đốt sống. Gai xương có hình thô và đậm đặc.
3.2.2. Các xét
nghiệm khác
. Các xét nghiệm
toàn thân không có gì thay đổi.
. Dính khớp: biểu
hiện tính chất tràn dịch cơ giới có màu vàng chanh, các thành phần cũng tương
đối ở mức bình thường.
. Nội soi khớp:
chỉ mới soi được ở khớp gối. Thấy những tổn thương thoái hóa của sụn khớp, phát
hiện các mảnh vụn rơi trong ổ khớp.
. Sinh thiết màng
hoạt dịch: thấy các hiện tượng sung huyết và xơ hóa.
4. Điều trị và
phòng bệnh
4.1. Nguyên
tắc:
Không có thuốc
điều trị quá trình thoái hóa, chỉ có thể điều trị triệu chứng, phục hồi chức
năng và phòng bệnh bằng cách ngăn ngừa, hạn chế các tác động cơ giới quá mức ở
khớp và cột sống.
4.2. Các
phương pháp điều trị
4.2.1. Nội
khoa: Dùng các thuốc giảm đau - chống viêm
4.2.2. Các
phương pháp không dùng thuốc:
. Các bài thể dục
cho từng vị trí thoái hóa
. Điều trị bằng
tay: xoa bóp – kéo nắn, ấn huyệt, tập vận động thụ động
. Điều trị bằng
nước khoáng.
. Sử dụng các dụng
cụ chỉnh hình
4.2.3. Điều trị
ngoại khoa
. Chỉnh lại dị
dạng các khớp bằng cách đục và khoét xương.
. Điều trị thoái
vị đĩa đệm bằng cách cắt vòng cung sau hay lấy phần thoái vị.
4.3. Phòng bệnh
Trong cuộc sống
hàng ngày
. Chống các tư thế
xấu trong lao động và sinh hoạt.
. Tránh các động
tác quá mạnh, đột ngột và sai tư thế khi mang vác, đẩy, xách, nâng...
. Kiểm tra định kỳ
những người làm nghề lao động nặng dễ bị thoái hóa khớp để phát hiện và điều trị
sớm.
. Chống béo phì
bằng chế độ dinh dưỡng thích hợp.
Khám trẻ em, chữa
sớm bệnh còi xương, các tật về khớp (vòng kiềng, chân cong). Phát hiện sớm các
dị tật của xương, khớp và cột sống để có biện pháp sớm, ngăn ngừa thoái hóa khớp
thứ phát.
4.4. Phác đồ
điều trị thoái hóa khớp bằng YHCT
Bất cứ người bệnh
được chẩn đoán thoái hóa khớp xương ở giai đoạn nào cũng nên áp dụng từng bước
lần lượt từ thấp đến cao dần theo phác đồ, dù bệnh đã lâu và đã được can thiệp
bằng nhiều phương pháp điều trị trước, cũng không nên áp dụng nhảy vọt vào ngay
các công đoạn sau
4.1.1. Đối với
thoái hóa khớp gối:
. Bắt đầu điều
trị: Tạm gọi là bước 1
- Hướng dẫn người
bệnh biết cách bảo vệ khớp:
Khớp gối là một
trong những khớp lớn chịu lực cho hoạt động của khối nặng cơ thể, cần phải hỗ
trợ và bảo vệ khi vận động đi lại hằng ngày.
@ Dùng băng thun
quấn ngang diện khớp khi phải đi và đứng lâu
@ Xoa nhẹ phần đùi
trên khớp và phần cẳng chân dưới khớp khi ngồi và khi nằm giúp tăng cường tuần
hoàn đến khớp.
- Dùng miếng lót
đệm trong giày bên khớp đau
- Đi gậy: Khuyên
dùng gậy giúp lực khi đi lại trong trường hợp đau nhiều hay đã có tràn dịch
khớp.
- Tập luyện:
@ Tập vận động tầm
khớp gối: vận động nhẹ, chậm theo góc gập và duỗi khớp gối, cố tăng từ từ để làm
giảm dần giới hạn khớp do đau.
@ Tập cho sự linh
hoạt của khớp: tư thế nằm, cử động khớp theo tầm co, duỗi, và xoay, nhưng động
tác nhanh hơn vận động tầm.
- Giảm cân (nếu có
béo phì), theo chế độ ăn uống đúng mực.
- Châm cứu: On
châm tại chỗ và vùng lân cận, châm bổ Quan nguyên, Khí hải, Tam âm giao.
- Chưa sử dụng
thuốc.
. Bước 2
(sau 4 tuần điều trị của bước 1):
Nếu áp dụng theo
liệu pháp 1 đạt hiệu quả tốt, người bệnh giảm đau, giảm giới hạn vận động, tiếp
tục dùng thêm 4 tuần và sau đó rút dần các phương pháp tác động: như ngừng châm
cứu, ngừng quấn băng, và tei61p tục các biện pháp còn lại cho tới khi ổn định
hoặc mức độ chấp nhận được.
Nếu biện pháp trên
không hiệu quả, vẫn đau nhiều khi vận động, tiếp tục bước 2:
- Dùng tất cả như
liệu pháp 1 và thêm:
- Dùng nhiệt:
Chườm ấm quanh khớp đau
- Trường hợp có
tràn dịch khớp gối: Quấn băng thun khi hoạt động, sinh hoạt, chỉ tháo ra khi
nghỉ, ngủ...
- Thuốc dùng
ngoài: Xoa bóp khớp đau bằng rượu thuốc
- Dùng thêm thuốc
YHCT
Công thức 1: Lá
lốt 20g, Dây đau xương 20g, Mắc cở 20g, sắc uống mỗi ngày hoặc tự sao tẩm thành
dạng trà để tiện sử dụng mỗi ngày.
Công thức 2: Lá
lốt 10g, Mắc cở 12g, Quế chi 8g, Thiên niên kiện 8g, Cỏ xước 12g, Thổ phục linh
12g, Sài đất 10g, Hà thủ ô 12g, Sinh địa 18g. Dùng ở dạng thuốc sắc mỗi ngày một
thang.
. Bước 3 (tức
sau 8 tuần)
- Nếu hiệu quả:
tiếp tục dùng thêm 4 tuần và ngưng dần các tác động điều trị.
- Nếu không hiệu
quả theo chiều hướng có giảm nhưng giảm không nhiều. Áp dụng liệu pháp 1, tăng
cường xoa bóp bấm huyệt bằng rượu xoa bóp (Hoặc dầu salicylate).
Bó thuốc ngoài
khớp sưng: Dùng các loại như dây đau xương, lá lốt tươi, gừng, lưỡi hổ... giã
nát, sao lên với dấn - rượu, bó ngoài khớp sưng khi hỗn hợp còn nóng, nguội lấy
ra sao cho nóng rồi lại bó tiếp, liên tục 1 tuần đến 10 ngày cho giảm sưng và
giảm đau tại chỗ.
@ Dùng các công
thức thuốc sau:
Công thức 1: Xuyên
khung 8, Đương quy 8, Sinh địa hoặc Thục địa 30g, Xích thược 10, Đào nhân 6g,
Hồng hoa 6g, Độc hoạt 12g, Tang ký sinh 8g, Quế chi 8g, Ngưu tất 12g, Đỗ trọng
8g, Cam thảo 6g.
. Bước 4 (sau
12 tuần kể từ lúc bắt đầu)
- Nếu hiệu quả:
Tiếp tục dùng thêm 4 hoặc 8 tuần và ngưng dần các liệu pháp can thiệp.
- Nếu không hiệu
quả: Phối hợp các phương pháp điều trị dùng thuốc và không dùng thuốc như bước
3, thêm 1 đến 2 loại kháng viêm giảm đau non – steroid của Tây Y. Nếu sau 2 tuần
vẫn không hiệu quả, phối hợp điều trị ngoại khoa.
4.4.2. Đối với
thoái hóa khớp cột sống thắt lưng:
Bước 1:
- Tập luyện: Tập
các phương pháp dưỡng sinh như: vặn cột sống ngược chiều, động tác tam giác.
- Xoa bóp vùng
thắt lưng với dầu hoặc rượu xoa, bấm day ấn huyệt trên điểm đau.
- Chườm muối nóng
vào thắt lưng
- Châm cứu: Hoa đà
giáp tích đoạn L2 – L5 – S1
Châm a thị huyệt
Có thể thêm các
huyệt như Đại trường du, Mệnh môn, Dương quan.
- Thuốc: Có thể
chưa dùng đến
- Chú ý các tư thế
như ngồi, đứng lâu, cúi... khi làm việc,c ần tahy đổi hình thức mỗi giờ như vận
động xoay, nghiêng, ưỡn v.v... tập nhẹ nhàng, thường xuyên để tránh cứng khớp.
. Bước 2: Sau 4
tuần
Nếu diễn biến tốt,
tiếp tục liệu trình trên 4 tuần nữa và ngưng dần chườm muối, châm cứu vẫn duy
trì tiếp tục tập vận động nhẹ nhàng, tập dưỡng sinh và xoa bóp vùng lưng để tăng
cường tuần hoàn khí huyết.
Nếu không tốt:
- Tập luyện – xoa
bóp vùng lưng, chườm muối nóng và châm cứu như bước 1.
- Dùng thuốc:
Công thức: Độc
hoạt 12g, Ngưu tất 12g, Phòng phong 12g, Đỗ trọng 12g, Quế chi 8g, Tang ký sinh
12g, Tế tân 8g, Sinh địa 12g, Tần giao 8g, Bạch thược 12g, Đương quy 8g, Cam
thảo 6g, Đảng sâm 12g, Phục linh 12g.
. Bước 3. Sau 8
tuần
Nếu diễn tiến tốt
có thể tiếp tục điều trị 4 tuần nữa rồi ngưng dần thuốc, châm cứu... Nếu diễn
tiến chưa tốt
- Tập luyện – xoa
bóp như bước 2
- Châm cứu như
bước 1 và 2, và có thể gia thêm
Châm bổ các huyệt
dùng thắt lưng như Thận du, Đại trường du, mệnh môn, Chi thất, Bát liêu...
- Dùng thuốc:
@ Kháng viêm -
giảm đau Non – Steroid
@ Thuốc YHCT: Thục
địa, Hoài sơn, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả, Sơn thù, Đỗ trọng, Quế chi, Đương
quy, Xích thược.
4.4.3. Đối với
thoái hóa cột sống cổ - lưng:
@ Châm cứu:
A thị huyệt
@ Xoa bóp
dùng các thủ thuật: day, ấn, lăn trên vùng cổ - lưng bị co cứng. Sau khi xoa bóp
nên vận động ngay.
@ Tập dưỡng sinh:
Ưỡn cổ, Xem xa – xem gần, Xoay cổ
@ Chườm ngoài:
Dùng muối rang nóng chườm lên vùng đau.
Dùng cồn xoa bóp
(Ô đầu sống, Quế, Đại hồi) chỉ xoa lên vùng đau, không được uống. Hoặc lá ngải
cứu sao rượu đắp nóng tại chỗ; hoặc rang chườm nóng tại chỗ.
@ Dùng thuốc:
Thiên ma, Khương hoạt, Độc hoạt, Xuyên khung, Đương quy, Sinh địa, Bạch thược,
Quế chi, Cam thảo.
4.4.4. Đối với
thoái hóa các khớp chi trên (khuỷu - cổ tay – bàn ngón tay, đốt tay...)
4.4.5. Đối với
các khớp chi dưới (cổ chân, gót, ngón tay...)
@ Châm cứu: Châm
bổ các huyệt Quan nguyên, khí hải, Thận du, Tam âm giao, Ôn châm các huyệt tại
các khớp đau và vùng lân cận khớp.
@ Xoa bóp: Tập
luyện thường xuyên các khớp, chống cứng khớp. Xoa bóp ác chi đau, giúp tăng tuần
hoàn và dinh dưỡng như ác ngón tay bị cứng, hoặc tê đau tập vận động bóp trái
banh, khớp cổ chân, bàn ngón chân đau ngâm chân trong nước muốinóng v.v...
@ Dùng thuốc:
Công thức 1: Lá
Iốt, Mắc cở, Dây đau xương, Hy thêm thảo, Quế chi, Thiên miên kiện, Cỏ xước, Hà
thủ ô.
Công thức 2: Xuyên
khung, Đương quy, Sinh địa, Bạch thược, Đào nhân, Hồng hoa, Phòng phong, Ý dĩ,
Trương truật, Cam thảo.
Công thức 3: Độc
hoạt 12g, Ngưu tất 12g, Phòng phong 12g, Đỗ trọng 12g, Quế chi 8g, Tang ký sinh
12g, Tế tân 8g, Sinh địa 12g, Tần giao 8g, Bạch thược 12g, Đương quy 8g, Cam
thảo 6g, Đảng sâm 12g, Phục linh 12g (cho vùng chi dưới)
Công thức 4:
Khương hoạt 8g, Phòng phong 8g, Khương hoàng 12g, Chích thảo 6g, Đương quy 8g,
Xích thược 12g, Gừng 4g, Đại táo 12g, Hoàng kỳ 12g (cho vùng chi trên)
Tài liệu tham khảo
1.
Trần Ngọc An. Bệnh thấp khớp NXB Y học Hà Nội, 1993.
2.
Nguyễn Thị Bay – Quan Vân Hùng: Nghiên cứu ứng dụng điều trị đau thắt
lưng bằng xoa bóp và chườm muối nóng của YHCT – Công trình NCKH 1998.
3.
Nguyễn Thị Bay - Nguyễn Thị Ngọc Diệp: Nghiên cứu tác dụng của bài thuốc
PT 5 trên Thoái hóa khớp – Công trình nghiên cứu khoa học 2000.
4.
Nguyễn Thị Bay và cộng sự: Nghiên cứu phác đồ điều trị Thoái hóa khớp gối
bằng YHCT – Công trình NCKH 2002
5.
Nguyễn Thị Bay và cộng sự: Nghiên cứu tác dụng giảm đau của bài thuốc Độc
hoạt tang ký sinh trên Thoái hóa cột sống thắt lưng – Công trình NCKH 1999.
6.
Bùi Chí Hiếu. Dược lý trị liệu thuốc Nam, NXB Đồng Tháp. 1994
7.
Trần Văn Kỳ, Dược học cổ truyền tập I và II, NXB TPHCM. 1997
8.
Bộ môn YHCT Trường Đại học Y Hà Nội. Y học Cổ Truyền.NXB YH Hà Nội, 1994
9.
Harrisson’s. Principles of Intermal Medicine 14 th Edison
10.
Hải thượng Lãn Ông Lê Hữu Trách - Hải thượng Y tông tâm lĩnh NXB Hà Nội
1997
11.
Nguyễn Tử Siêu. Hoàng đế Nội kinh tố vấn NXB TPHCM 1992
12.
Viện Y học Trung Y Bắc Kinh. Lược dịch: Dương Hữu Nam, Dương Trọng Hiếu.
Phương tễ học diễn nghĩa NXB YH Hà Nội 1994.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét