TS. Vũ Quang
Họ và tên: GVC.TS. Vũ Quang
Địa chỉ nơi làm việc: Phòng 208 nhà C9 – Trường ĐHBK Hà Nội
E-mail: QuangV@sem.hut.edu.vn
Tel: + 84 4 3869 3799
Fax: + 84 4 3869 2304
Các môn giảng dạy
- Các vấn đề pháp lý trong kinh doanh (Sau ĐH)
- Luật kinh tế
- Quản trị học
- Văn hóa doanh nghiệp
- Tâm lý kinh doanh
- Thương mại quốc tế
Địa chỉ nơi làm việc: Phòng 208 nhà C9 – Trường ĐHBK Hà Nội
E-mail: QuangV@sem.hut.edu.vn
Tel: + 84 4 3869 3799
Fax: + 84 4 3869 2304
Các môn giảng dạy
- Các vấn đề pháp lý trong kinh doanh (Sau ĐH)
- Luật kinh tế
- Quản trị học
- Văn hóa doanh nghiệp
- Tâm lý kinh doanh
- Thương mại quốc tế
MỘT SỐ PHÂN TÍCH SƠ BỘ VỀ ƯU, NHƯỢC
ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
Tổng hợp một số phân tích sơ bộ về
ưu, nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp để lựa chọn loại hình phù hợp với
hoạt động kinh doanh của quý khách hàng khi tiến hành thành lập doanh nghiệp
1.
Doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp
do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là
một cá nhân. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền
quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền
quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực
tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp
thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân
vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những
ưu điểm, nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân.
Ưu điểm:Do là chủ sở hữu duy nhất
của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định
các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách
nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách
hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như
các loại hình doanh nghiệp khác.
Nhược điểm:Do không có tư cách
pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân
phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh
nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
2.
Công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp,
trong đó:- Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp
danh, có thể có thành viên góp vốn; - Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có
trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; - Thành viên góp vốn chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công
ty. Công ty hợp danh không có tư cách pháp nhân và không được phát hành bất kỳ
loại chứng khoán nào để huy động vốn.
Thành viên hợp danh có quyền quản
lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên đới
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có quyền được
chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại Điều lệ công ty; không được tham
gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp
danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Những ưu điểm,
nhược điểm của Công ty hợp danh.
Ưu điểm:Ưu điểm của công ty hợp
danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu
trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo
được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý
công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có
uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
Nhược điểm:Hạn chế của công ty hợp
danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các
thành viên hợp danh là rất cao.
3.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy
định của pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên không được quyền phát hành cổ phiếu.
Chủ sở hữu công ty không được trực
tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ
được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ
chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty
khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn
phải trả.
Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề
kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên bao gồm: Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và
Giám đốc.
Nhìn chung, công ty trách nhiệm hữu
hạn có đầy đủ các đặc thù của công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành
viên. Điểm khác biệt duy nhất giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
và công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên là công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên chỉ có một thành viên duy nhất và thành viên này có thể
là một tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc là một cá nhân.
Luật doanh nghiệp năm 2005 có quy
định cho cá nhân được phép thành lập Công ty TNHH một thành viên, đây là điểm rất
mới của luật doanh nghiệp năm 2005
Ưu điểm: Lợi thế của công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi
vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.Do có tư cách pháp nhân nên chủ sở hữu
công ty TNHH một thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty
trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho chủ sở hữu và đấy là
điểm hơn hẳn doanh nghiệp tư nhân;
Nhược điểm: Việc huy động vốn của
công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu
4.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có
hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá
nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá năm mươi.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền
phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ
hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên phải có
Ban kiểm soát.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại
hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay. Những ưu, nhược điểm của
loại hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Ưu điểm: Do có tư cách pháp nhân
nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong
phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn; Số lượng
thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người
quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp;
Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm
soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào
công ty.
Nhược điểm: Việc huy động vốn của
công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.
5.
Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp,
trong đó:Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi
biểu quyết; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là
ba và không hạn chế số lượng tối đa.Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát
hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng
cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần
có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát. Những ưu, nhược điểm của Công
ty cổ phần:
Ưu điểm: Chế độ trách nhiệm của
công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi
do của các cổ đông không cao; Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng,
trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề; Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức
linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty; Khả năng huy động
vốn của công ty cổ phầnrất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng,
đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần; Việc chuyển nhượng vốn trong công
ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty
cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của
công ty cổ phần.
Việc quản lý điều hành công ty
thông qua hội đồng quản trị công ty
2 nhận xét:
khi thành lập công ty thì cần có những điều kiện gì ?
ReplyĐể thành lập công ty và hoạt động trong một lĩnh vực nào đó ta phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005, có các loại hình doanh nghiệp như sau: Công ty TNHH một thành viên; Công ty TNHH Hai thành viên trở lên, Công ty Cổ phần, Công ty Hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
1. Tên doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp khác đã đăng ký trên cùng địa bản tỉnh, thành phố (đáp ứng các điều kiện theo quy định điều 31, 32, 33, 34 Luật doanh nghiệp).
2. Trụ sở doanh nghiệp
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
3. Ngành nghề kinh doanh
Tuỳ từng lĩnh vực hoạt động mà doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện trước khi đăng ký và/hoặc sau khi đăng ký kinh doanh, ví dụ như: kinh doanh ngành nghề yêu cầu vốn pháp định thì doanh nghiệp phải chứng minh số vốn pháp định trước khi đăng ký kinh doanh...
4. Vốn điều lệ và Vốn pháp định
- Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty.
- Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
5. Thành viên sáng lập:
- Công ty TNHH 1 thành viên được thành lập bởi chủ sở hữu là một cá nhân hoặc một tổ chức
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên được thành lập bởi tối thiểu là 2 thành viên và tối đa là 50 thành viên.
- Công ty Cổ phần được thành lập bởi tối thiểu 3 cổ đông sáng lập.
- Doanh nghiệp tư nhân được thành lập bởi một cá nhân
- Công ty Hợp danh được thành lập bởi ít nhất là 2 thành viên hợp danh (có thể có thành viên góp vốn).
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật doanh nghiệp, trừ trường hợp sau:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của thành lập doanh nghiệp:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Theo Bộ luận Dân sự năm 2005, pháp nhân là một tổ chức có đủ các điều kiện sau :
Reply1. Được thành lập hợp pháp.
2. Có cơ cấu chặt chẽ.
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
4. Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, tổ chức hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Quyền lợi và nghĩa vụ khi có tư cách pháp nhân :
- Pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự kể từ thời điểm pháp nhân được thành lập.
- Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của pháp nhân nhân danh pháp nhân trong quan hệ dân sự.
- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
- Một tổ chức có tư cách pháp nhân thì tổ chức đó có năng lực hành vi pháp luật dân sự, được xác lập các quan hệ giao dịch dân sự một cách độc lập.
Đăng nhận xét