Các thành phần của công thức máu
- WBC (White Blood Cell – Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu):
Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3, tương đương với số lượng bạch cầu tính theo đơn vị quốc tế là 4.3 đến 10.8 x 109tế bào/l.
Tăng trong viêm nhiễm, bệnh máu ác tính,
các bệnh bạch cầu…; giảm trong thiếu máu do bất sản, thiếu hụt vitamin
B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn…
- RBC (Red Blood Cell – Số lượng hồng cầu (hoặc erythrocyte count) trong một thể tích máu):
Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3, tương đương với số lượng hồng cầu tính theo đơn vị quốc tế là 4.2 đến 5.9 x 1012tế bào/l.
Tăng trong mất nước, chứng tăng hồng cầu; giảm trong thiếu máu.
- HB hay HBG (Hemoglobin – Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu):
Hemoglobin là một loại phân tử protein có trong hồng cầu chuyên chở oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu.
Giá trị thay đổi tùy giới tính, thường
nằm trong khoảng từ 13 đến 18 g/dl đối với nam và 12 đến 16 g/dl đối với
nữ (tính theo đơn vị quốc tế tương ứng là 8.1 – 11.2 millimole/l và 7.4
– 9.9 millimole/l).
Tăng trong mất nước, bệnh tim và bệnh phổi; giảm trong thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu.
- HCT (Hematocrit – Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn bộ):
Giá trị thay đổi tùy giới tính, thường nằm trong khoảng từ 45 đến 52% đối với nam và 37 đến 48% đối với nữ.
Tăng trong các rối loạn dị ứng, chứng
tăng hồng cầu, hút thuốc lá, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch
vành, ở trên núi cao, mất nước, chứng giảm lưu lượng máu; giảm trong mất
máu, thiếu máu, thai nghén.
- MCV (Mean corpuscular volume – Thể tích trung bình của một hồng cầu):
Giá trị này được lấy từ HCT và số lượng
hồng cầu. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 80 đến 100 femtoliter
(1 femtoliter = 1/1triệu lít).
Tăng trong thiếu hụt vitamin B12, thiếu
acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp,
bất sản tuỷ xương, xơ hoá tuỷ xương; giảm trong thiếu hụt sắt, hội chứng
thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu trong các bệnh mạn
tính, thiếu máu nguyên hồng cầu, suy thận mạn tính, nhiễm độc chì.
- MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin – Số lượng trung bình của huyết sắc tố có trong một hồng cầu):
Giá trị này được tính bằng cách đo hemoglobin và số lượng hồng cầu. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 27 đến 32 picogram.
Tăng trong thiếu máu tăng sắc hồng cầu
bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các
yếu tố ngưng kết lạnh; giảm trong bắt đầu thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu
nói chung, thiếu máu đang tái tạo.
- MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration – Nồng độ trung bình của huyết sắc tố trong một thể tích máu):
Giá trị này được tính bằng cách đo giá trị của hemoglobin và hematocrit. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 32 đến 36%.
Trong thiếu máu tăng sắc: hồng cầu bình
thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu
tố ngưng kết lạnh.
Trong thiếu máu đang tái tạo: có thể bình thường hoặc giảm do giảm folate hoặc vitamin B12, xơ gan, nghiện rượu.
- PLT (Platelet Count – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu):
Tiểu cầu không phải là một tế bào hoàn
chỉnh, mà là những mảnh vỡ của các tế bào chất (một thành phần của tế
bào không chứa nhân hoặc thân của tế bào) từ những tế bào được tìm thấy
trong tủy xương.
Tiểu cầu đóng vai trò sống còn trong quá trình đông máu, có tuổi thọ trung bình là 5 đến 9 ngày.
Giá trị thường nằm trong khoảng từ 150.000 đến 400.000/cm3 (tương đương 150 – 400 x 109/l).
Số lượng tiểu cầu quá thấp sẽ gây mất
máu. Số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở
mạch máu, dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn
mạch máu…
Tăng trong những rối loạn tăng sinh tuỷ
xương, bệnh bạch tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu,
sau phẫu thuật cắt bỏ lách…, dẫn đến các bệnh viêm.
Giảm trong ức chế hoặc thay thế tuỷ
xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải
rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu
cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh…
- LYM (Lymphocyte – Bạch cầu Lymphô):
Lymphocyte giúp cơ thể chống lại nhiễm
trùng. Có rất nhiều nguyên nhân làm giảm lymphocytes như: giãm miễn
nhiễm, nhiễm HIV/AIDS, Lao, sốt rét, ung thư máu, ung thư hạch…
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 20 đến 25%.
- MXD (Mixed Cell Count – tỷ lệ pha trộn tế bào trong máu):
Mỗi loại tế bào có một lượng % nhất định trong máu. MXD thay đổi tùy vào sự tăng hoặc giảm tỷ lệ của từng loại tế bào.
- NEUT (Neutrophil – Tỷ lệ bạch cầu trung tính):
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 60 đến 66%. Tỷ lệ tăng cao cho thấy nhiễm trùng máu.
Tăng trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ
tim cấp, stress, ung thư, bệnh bạch cầu dòng tuỷ; giamr trong nhiễm
virus, thiếu máu bất sản, các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị…
- RDW (Red Cell Distribution Width – Độ phân bố hồng cầu):
Giá trị này càng cao nghĩa là độ phân bố của hồng cầu thay đổi càng nhiều. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 11 đến 15%.
RDW bình thường và:
+ MCV tăng, gặp trong: thiếu máu bất sản, trước bệnh bạch cầu.
+ MCV bình thường, gặp trong: thiếu máu
trong các bệnh mạn tính, mất máu hoặc tan máu cấp tính, bệnh enzym hoặc
bệnh hemoglobin không thiếu máu.
+ MCV giảm: thiếu máu trong các bệnh mạn tính, bệnh thalassemia dị hợp tử.
- RDW tăng và:
+ MCV tăng: thiếu hụt vitamin B12, thiếu hụt folate, thiếu máu tan huyết do miễn dịch, ngưng kết lạnh, bệnh bạch cầu lympho mạn.
+ MCV bình thường: thiếu sắt giai đoạn
sớm, thiếu hụt vitamin B12 giai đoạn sớm, thiếu hụt folate giai đoạn
sớm, thiếu máu do bệnh globin.
+ MCV giảm: thiếu sắt, sự phân mảnh hồng cầu, bệnh HbH, thalassemia.
- PDW (Platelet Disrabution Width – Độ phân bố tiểu cầu):
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 6 đến18 %.
Tăng trong ung thư phổi, bệnh hồng cầu liềm, nhiễm khuẩn huyết gram dương, gram âm; giảm trong nghiện rượu.
- MPV (Mean Platelet Volume – Thể tích trung bình của tiểu cầu trong một thể tích máu):
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 6,5 đến 11fL.
Tăng trong bệnh tim mạch, tiểu đường,
hút thuốc lá, stress, nhiễm độc do tuyến giáp…; giảm trong thiếu máu do
bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị liệu ung thư, bạch
cầu cấp…
- P-LCR (Platelet Larger Cell Ratio – Tỷ lệ tiểu cầu có kích thước lớn):
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 150 đến 500 G/l (G/l = 109/l).
Các thành phần của công thức nước tiểu
- SG (Specific Gravity – Trọng lượng riêng): Dấu hiệu giúp đánh giá nước tiểu loãng hay cô đặc (do uống quá nhiều nước hay do thiếu nước). Bình thường từ 1.005 đến 1.030.
- LEU hay BLO (Leukocytes – Tế bào bạch cầu): Dấu
hiệu giúp phát hiện tình trạng nhiễm trùng đường tiểu. Nếu dương tính
nghĩa là nhiễm trùng đường tiểu, cần vệ sinh sạch sẽ và uống nhiều nước.
- NIT (Nitrit – Hợp chất do vi khuẩn sinh ra): Dấu hiệu cho biết tình trạng nhiễm trùng đường tiểu.
- pH (Độ acid): Bình
thường từ 4,6 đến 8. Tăng khi nhiễm khuẩn thận (tăng hoặc có lúc giảm),
suy thận mạn, hẹp môn vị, nôn mửa; giảm khi nhiễm ceton do tiểu đường,
tiêu chảy mất nước.
- ERY (Tế bào hồng cầu): Hồng
cầu xuất hiện trong nước tiểu khi viêm thận cấp, viêm cầu thận, thận
hư, thận đa nang, nhiễm trùng niệu, nhiễm khuẩn nước tiểu, xơ gan…
- PRO (Protein): Dấu
hiệu cho thấy có bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hoặc nhiễm trùng
đường tiểu, giúp phát hiện bệnh tiền sản giật trong thai kỳ.
- GLU (Glucose – Đường): Glucose
xuất hiện trong nước tiểu khi giảm ngưỡng thận, có bệnh lý ống thận,
tiểu đường, viêm tuỵ, glucose niệu do chế độ ăn uống. Có thể có ở phụ nữ
mang thai.
- ASC (Soi cặn nước tiểu): Dấu hiệu giúp phát hiện các tế bào, trị niệu trong viêm nhiễm thận, đường tiết niệu, sỏi đường tiết niệu…
- KET (Ketone – Xeton):
Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít
chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài. Đôi khi
xuất hiện ở mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai.
- UBG (Urobilinogen): Dấu hiệu giúp phát hiện bệnh xơ gan, viêm gan do nhiễm khuẩn, virus, suy tim xung huyết có vàng da…
- BIL (Billirubin – Sắc tố màu da cam): Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở gan hay túi mật.
1. GLUCOSE: Đường trong máu. Giới hạn bình thường từ 4,1-6,1 mnol/l. Nếu vượt quá giới hạn cho phép thì tăng hoặc giảm đường máu. Tăng trên giới hạn là người có nguy cơ cao về mắc bệnh tiểu đường.
2. SGOT & SGPT: Nhóm men gan. Giới hạn bình thường từ 9,0-48,0 với SGOT và 5,0-49,0 với SGPT. Nếu vượt quá giới hạn này chức năng thải độc của tế bào gan suy giảm. Nên hạn chế ăn các chất thức ăn, nước uống làm cho gan khó hấp thu và ảnh hưởng tới chức năng gan như: Các chất mỡ béo động vật và rượu bia và các nước uống có gas.
3. Nhóm MỠ MÁU: Bao gồm CHOLESTEROL, TRYGLYCERID, HDL-CHOLES, LDL-CHLES. Giới hạn bình thường của các yếu tố nhóm này như sau: Giới hạn bình thường từ 3,4-5,4 mmol/l với CHOLESTEROL, Giới hạn bình thường từ 0,4-2,3 mmol/l với TRYGLYCERID, Giới hạn bình thường từ 0,9-2,1 mmol/l với HDL-Choles, Giới hạn bình thường từ 0,0-2,9 mmol/l với LDL-Choles. Nếu 1 trong các yếu tố trên đây vượt giới hạn cho phép thì có nguy cơ cao trong các bệnh về tim mạch và huyết áp.Riêng chất HDL-Choles là mỡ tốt, nếu cao nó hạn chế gây xơ tắc mach máu. Nếu CHOLESTEROL quá cao kèm theo có cao huyết áp và LDL-Choles cao thì nguy cơ tai biến, đột quỵ do huyết áp rất cao. Nên hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều chất mỡ béo và cholesterol như: phủ tạng động vật, trứng gia cầm, tôm, cua, thịt bò, da gà...Tăng cường vận động thể thao. Uống thêm rượu tỏi và theo dõi huyết áp thường xuyên.
4. GGT: Gama globutamin, là một yếu tố miễn dịch cho tế bào gan. Bình thường nếu chức năng gan tốt, GGT sẽ có rất thấp ở trong máu (Từ 0-53 U/L). Khi tế bào gan phải làm việc quá mức, khả năng thải độc của gan bị kém đi thì GGT sẽ tăng lên -> Giảm sức đề kháng, miễn dịch của tế bào gan kém đi. Dễ dẫn tới suy tế bào gan. Nếu với người có nhiễm SVB trong máu mà GGT, SGOT & SGPT cùng tăng thì cần thiết phải dùng thuốc bổ trợ tế bào gan và tuyệt đối không uống rượu bia nếu không thì nguy cơ dẫn đến VGSVB là rất lớn.
KẾT QUẢ MIỄN DỊCH
1. Anti-HBs: Kháng thể chống vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (ÂM TÍNH < = 12 mUI/ml)
2. HbsAg: Vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (ÂM TÍNH <>
KẾT QUẢ NƯỚC TIỂU
1. SG: Tỷ trọng của nước tiểu. Trung bình 1,005-1,020
2. PH: Độ PH trong nước tiểu. Bình thường từ 5-7.
3. Các yếu tố khác : B CẦU: tế bào bạch cầu. NIT: Nitrittes. PRO: Protein. GLU: Glucoe. KET: keton. UBG: Urobilinogen ( Muối mật). BILI: Bilinurin (Sắc tố mật). H CẦU: Hồng cầu.
4. Cặn lắng: Quay ly tâm nước tiểu lấy cặn lắng soi: Bạch cầu, Hồng cầu, Tinh thể.
Bình thường trong nước tiểu đều không có các yếu tố trên. Nhưng xuất hiện:
· PRO: Khi protein có trong nước tiểu và có thể có kèm theo Hồng cầu trong nước tiểu cần phải theo dõi chức năng thận do khả năng lọc của cầu thận không tốt. Nếu có điều kiện làm xét nghiệm nước tiểu 24h/ 03 tháng 01 lần tại các cơ sở xét nghiệm để phát hiện bệnh sớm.
· GLU: Khi có glucose trong nước tiểu -> Tiểu đường. Cần khám và điều trị sớm bệnh này theo tuyến y tế cơ sở.
· UBG và BILI: Là Urobilinogen ( Muối mật). BILI: Bilinurin (Sắc tố mật) có trong nước tiểu là do gan không lọc được hết các yếu tố này do vậy phải kết hợp so sánh với chức năng gan tại xét nghiệm máu nếu có tăng men gan -> theo dõi viêm gan hoặc tắc mật.
· Cặn lắng: Bình thường chỉ có một vài tế bào nhưng nếu có 10->20 tế bào bạch cầu hoặc hồng cầu cần phải kiểm tra lại chức năng lọc của thận tại y tế tuyến trên. Nếu có cặn lắng phốt phát hoặc cặn lắng can xi cần uống nhiều nước đề phòng cặn thận.
*MID bao gồm các tế bào hiếm, ít xuất hiện như bạch cầu monocytes, eosinophils, basophils, bạch cầu non và các bạch cầu chưa trưởng thành khác.
Nhận định kết quả, chú ý:
- HGB (huyết sắc tố) thấp dưới 13 với nam và dưới 12 với nữ là thiếu máu.
- MCV (thể tích trung bình hồng cầu) dưới 80 là hồng cầu nhỏ.
- MCH (huyết sắc tố trung bình hồng cầu) dưới 26 là nhược sắc.
Nếu có báo hiệu:
- Lympho RM là có thay đổi nhẹ về số lượng và kích thước của bạch cầu lympho.
- Lympho R1 là thay đổi về số lượng.
- Lympho R2 là thay đổi về số lượng kèm theo thay đổi về kích thước của bạch cầu lympho.
- MID RM là có thay đổi nhẹ về số lượng và kích thước của bạch cầu monocytes, eosinophils…
- MID R2 là thay đổi về số lượng và kích thước, kèm theo tăng monocytes.
- MID R3 là thay đổi về số lượng và kích thước, kèm theo tăng eosinophils.
- Nếu số lượng bạch cầu và tế bào MID tăng cao kèm theo các dấu hiệu R2 R3, có thể có sự hiện diện của các bạch cầu non, chưa trưởng thành.
- GRAN RM là có sự thay đổi nhẹ về số lượng và kích thước bạch cầu hạt trung tính.
- GRAN R3 là có sự thay đổi về số lượng.
- GRAN R4 là có sự tăng giảm kèm theo số lượng phân chia nhân của tế bào hạt trung tính có thay đổi.
GIẢI THÍCH KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM HUYẾT HỌC
1. GLUCOSE: Đường trong máu. Giới hạn bình thường từ 4,1-6,1 mnol/l. Nếu vượt quá giới hạn cho phép thì tăng hoặc giảm đường máu. Tăng trên giới hạn là người có nguy cơ cao về mắc bệnh tiểu đường.
2. SGOT & SGPT: Nhóm men gan. Giới hạn bình thường từ 9,0-48,0 với SGOT và 5,0-49,0 với SGPT. Nếu vượt quá giới hạn này chức năng thải độc của tế bào gan suy giảm. Nên hạn chế ăn các chất thức ăn, nước uống làm cho gan khó hấp thu và ảnh hưởng tới chức năng gan như: Các chất mỡ béo động vật và rượu bia và các nước uống có gas.
3. Nhóm MỠ MÁU: Bao gồm CHOLESTEROL, TRYGLYCERID, HDL-CHOLES, LDL-CHLES. Giới hạn bình thường của các yếu tố nhóm này như sau: Giới hạn bình thường từ 3,4-5,4 mmol/l với CHOLESTEROL, Giới hạn bình thường từ 0,4-2,3 mmol/l với TRYGLYCERID, Giới hạn bình thường từ 0,9-2,1 mmol/l với HDL-Choles, Giới hạn bình thường từ 0,0-2,9 mmol/l với LDL-Choles. Nếu 1 trong các yếu tố trên đây vượt giới hạn cho phép thì có nguy cơ cao trong các bệnh về tim mạch và huyết áp.Riêng chất HDL-Choles là mỡ tốt, nếu cao nó hạn chế gây xơ tắc mach máu. Nếu CHOLESTEROL quá cao kèm theo có cao huyết áp và LDL-Choles cao thì nguy cơ tai biến, đột quỵ do huyết áp rất cao. Nên hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều chất mỡ béo và cholesterol như: phủ tạng động vật, trứng gia cầm, tôm, cua, thịt bò, da gà...Tăng cường vận động thể thao. Uống thêm rượu tỏi và theo dõi huyết áp thường xuyên.
4. GGT: Gama globutamin, là một yếu tố miễn dịch cho tế bào gan. Bình thường nếu chức năng gan tốt, GGT sẽ có rất thấp ở trong máu (Từ 0-53 U/L). Khi tế bào gan phải làm việc quá mức, khả năng thải độc của gan bị kém đi thì GGT sẽ tăng lên -> Giảm sức đề kháng, miễn dịch của tế bào gan kém đi. Dễ dẫn tới suy tế bào gan. Nếu với người có nhiễm SVB trong máu mà GGT, SGOT & SGPT cùng tăng thì cần thiết phải dùng thuốc bổ trợ tế bào gan và tuyệt đối không uống rượu bia nếu không thì nguy cơ dẫn đến VGSVB là rất lớn.
KẾT QUẢ MIỄN DỊCH
1. Anti-HBs: Kháng thể chống vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (ÂM TÍNH < = 12 mUI/ml)
2. HbsAg: Vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (ÂM TÍNH <>
KẾT QUẢ NƯỚC TIỂU
1. SG: Tỷ trọng của nước tiểu. Trung bình 1,005-1,020
2. PH: Độ PH trong nước tiểu. Bình thường từ 5-7.
3. Các yếu tố khác : B CẦU: tế bào bạch cầu. NIT: Nitrittes. PRO: Protein. GLU: Glucoe. KET: keton. UBG: Urobilinogen ( Muối mật). BILI: Bilinurin (Sắc tố mật). H CẦU: Hồng cầu.
4. Cặn lắng: Quay ly tâm nước tiểu lấy cặn lắng soi: Bạch cầu, Hồng cầu, Tinh thể.
Bình thường trong nước tiểu đều không có các yếu tố trên. Nhưng xuất hiện:
· PRO: Khi protein có trong nước tiểu và có thể có kèm theo Hồng cầu trong nước tiểu cần phải theo dõi chức năng thận do khả năng lọc của cầu thận không tốt. Nếu có điều kiện làm xét nghiệm nước tiểu 24h/ 03 tháng 01 lần tại các cơ sở xét nghiệm để phát hiện bệnh sớm.
· GLU: Khi có glucose trong nước tiểu -> Tiểu đường. Cần khám và điều trị sớm bệnh này theo tuyến y tế cơ sở.
· UBG và BILI: Là Urobilinogen ( Muối mật). BILI: Bilinurin (Sắc tố mật) có trong nước tiểu là do gan không lọc được hết các yếu tố này do vậy phải kết hợp so sánh với chức năng gan tại xét nghiệm máu nếu có tăng men gan -> theo dõi viêm gan hoặc tắc mật.
· Cặn lắng: Bình thường chỉ có một vài tế bào nhưng nếu có 10->20 tế bào bạch cầu hoặc hồng cầu cần phải kiểm tra lại chức năng lọc của thận tại y tế tuyến trên. Nếu có cặn lắng phốt phát hoặc cặn lắng can xi cần uống nhiều nước đề phòng cặn thận.
*MID bao gồm các tế bào hiếm, ít xuất hiện như bạch cầu monocytes, eosinophils, basophils, bạch cầu non và các bạch cầu chưa trưởng thành khác.
Nhận định kết quả, chú ý:
- HGB (huyết sắc tố) thấp dưới 13 với nam và dưới 12 với nữ là thiếu máu.
- MCV (thể tích trung bình hồng cầu) dưới 80 là hồng cầu nhỏ.
- MCH (huyết sắc tố trung bình hồng cầu) dưới 26 là nhược sắc.
Nếu có báo hiệu:
- Lympho RM là có thay đổi nhẹ về số lượng và kích thước của bạch cầu lympho.
- Lympho R1 là thay đổi về số lượng.
- Lympho R2 là thay đổi về số lượng kèm theo thay đổi về kích thước của bạch cầu lympho.
- MID RM là có thay đổi nhẹ về số lượng và kích thước của bạch cầu monocytes, eosinophils…
- MID R2 là thay đổi về số lượng và kích thước, kèm theo tăng monocytes.
- MID R3 là thay đổi về số lượng và kích thước, kèm theo tăng eosinophils.
- Nếu số lượng bạch cầu và tế bào MID tăng cao kèm theo các dấu hiệu R2 R3, có thể có sự hiện diện của các bạch cầu non, chưa trưởng thành.
- GRAN RM là có sự thay đổi nhẹ về số lượng và kích thước bạch cầu hạt trung tính.
- GRAN R3 là có sự thay đổi về số lượng.
- GRAN R4 là có sự tăng giảm kèm theo số lượng phân chia nhân của tế bào hạt trung tính có thay đổi.
GIẢI THÍCH KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM HUYẾT HỌC
2 nhận xét:
trong phiếu xét nghiệm sinh hóa chỉ số nào cho ta biết ta đã tiêm ngừa viêm gan virus B hay chưa ạ?
Replycó ai biết dùng cách này không? http://benhvienphuclam.com/2018/01/10/cach-doc-ket-qua-xet-nghiem-mau-chuan-xac-nhu-bac-si/
ReplyĐăng nhận xét