Chúng ta từng nghe nói về
những phương pháp soạn âm lịch còn gọi là “Lịch pháp”, là các cách vận
hành an tọa các tinh đẩu trong lịch vạn sự. Sau đây chúng tôi viết về khái
niệm tốt xấu (cát – hung) của từng tinh đẩu trong văn hóa thần bí, phân
tích tính chất của từng tinh đẩu đó, hầu giúp bạn đọc dễ dàng trong
tham khảo khi tính sự cát hung của chúng liên quan đến đời sống hàng ngày
của chúng ta.
Trong quan điểm cho rằng tinh
đẩu trong âm lịch phương Đông là tinh tú có thật trong vũ trụ quan,
mỗi tinh đẩu đều có ảnh hưởng đến cho cộng đồng xã hội, như sao
chổi xuất hiện ở phương nào, người ta cho rằng nơi đó sẽ xảy đến
đói kém hay binh biến; hay với cá nhân mỗi khi có sao kiết, sao hung
ứng chiếu với mệnh vận con người.
Như năm tuổi có sao Thái Tuế
chiếu mệnh, thường hay gặp tai ương bệnh tật hay cả chết chóc, do
thông thường vào những năm tuổi nhất là vào tuổi 37, con người hay
mang vận rủi thật nặng nề, có lúc nhà tan cửa nát, vì ngoài sao
Thái Tuế (Mộc Tinh) chiếu mệnh, còn là năm nam gặp sao La Hầu, nữ gặp
sao Kế Đô là hai ác tinh trong 9 sao hạn (Cửu diệu) hàng năm
Hay như sao “Thái Bạch (Kim
Tinh) làm sạch cửa nhà”, rồi sao Hỏa Tinh tiếp bước theo sau để thành
câu than thân trách phận “31 chưa qua, 33 đã tới” đó là nhữ̃ng năm mang
đến đại hung cho mọi người, nhưng nhất là nam giới.
Xét qua tính chât của câu nói
trên, năm 31 tuổi gặp sao Kim Tinh (Thái Bạch), năm 33 tuổi gặp sao Hỏa
Tinh (Vân Hớn), hai sao này chủ về tai tinh (tai nạn, bệnh tật hiểm
nghèo, kiện thưa tranh cãi, tù tội, phá sản) v.v…
Cả 3 sao Mộc Tinh (lưu ý sao
Thái Tuế khác tính chất với sao Mộc Đức trong Cửu Diệu, thuộc Triều
ngươn tinh chủ về hôn sự), Kim Tinh (Thái Bạch), Hỏa Tinh (Vân Hớn) là
những tinh đẩu có thật trong vũ trụ, nằm trong bộ sao Cửu Diệu hàng
năm, cách tọa chiếu của chúng tính theo tuổi âm lịch như 2 bảng Sao Hạn
sau đây :
2 bảng Sao Hạn trên là những
năm trong mỗi người chúng ta gặp sao Cửu Diệu chiếu, tức tiểu hạn hàng
năm, tuổi nam nữ xem riêng (trên bảng hình : nam xem sao bên trái, nữ xem sao
bên phải, tuy cùng tuổi nhưng khác sao).
- 3 sao Tốt: Thái dương, Thái Âm, Mộc đức.
- 3 sao Xấu: La hầu, Kế đô, Thái bạch.
- 3 sao Trung: Vân hớn, Thổ tú, Thủy diệu.
Tính chất sao Cửu Diệu như
sau :
1- La Hầu : khẩu thiệt tinh,
chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện
phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi
ai chẳng kém. Kỵ tháng giêng, tháng bảy.
2- Kế Đô : hung tinh, kỵ tháng
ba và tháng chín nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau
khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám,
đi làm ăn xa lại có tài lộc mang về.
3- Thái Dương : Thái dương tinh
(măt trời) tốt vào tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp nữ giới.
Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn
nữ giới lại thường gặp tai ách.
4- Thái Âm : Chủ dương tinh
(mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng chín nhưng kỵ tháng
mười. Nữ có bệnh tật, không nên sinh đẻ̉ e có nguy hiểm. Chủ về danh
lợi, hỉ sự.
5- Mộc Đức (Mộc tinh) : Triều
ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất
là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng mười
và tháng chạp.
6- Vân Hớn (Hỏa tinh) : Tai
tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng hai và tháng tám. Nam gặp tai
hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai
sản.
7- Thổ Tú (Thổ tinh) : Ách
Tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu
tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng tư,
tháng tám.
8- Thái Bạch (Kim tinh) :
Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh,
có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào
tháng năm và kỵ màu trắng quanh năm.
9- Thủy Diệu (Thủy tinh) :
Phước lôc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám. Chủ về tài
lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới)
nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.
Còn về hạn mỗi người hàng năm sẽ
gặp một hạn có năm tốt có năm xấu, cách xem như đã chỉ dẫn phần xem sao Cửu Diệu,
còn về tính chất :
1- Huỳnh Tiền (Đại hạn) bệnh
nặng, hao tài
2- Tam Kheo (Tiểu hạn) tay chân
nhức mỏi
3- Ngũ Mộ (Tiểu hạn) hao
tiền tốn của
4- Thiên Tinh (Xấu) bị thưa
kiện, thị phi
5- Tán Tận (Đại hạn) tật
bệnh, hao tài
6- Thiên La (Xấu) bị phá
phách không yên
7- Địa Võng (Xấu) tai tiếng,
coi chừng tù tội
8- Diêm Vương (Xấu) người xa
mang tin buồn
Với Sao Hạn mỗi năm, thí dụ
như người tuổi Giáp Ngọ (1954) vào năm Mậu Tý (2008 tức được 55 tuổi âm
lịch) sẽ gặp sao La Hầu, hạn Tam Kheo, mang ý nghĩa :
- Đề phòng khi ăn nói kẻo
gặp chuyện thị phi, năm nay có thể liên quan đến công quyền gây nhiều
chuyện phiền muộn. Coi chừng bệnh về tai mắt, máu huyết. Nam đại kỵ
gặp La Hầu và nữ cũng buồn đau chẳng kém. Sao này kỵ vào tháng
giêng, tháng bảy. Hạn Tam Kheo thuộc tiểu hạn không đáng lo, chỉ chủ về
tay chân nhức mỏi.
Ngày xưa có Khổng Minh Gia
Cát Lượng thường lập đàn cúng sao để tự giải hạn, từ đó mọi người
theo cách của Khổng Minh, hàng năm xem Sao Hạn mà cúng lễ cầu an (hội
sao hàng năm vào mùng 8 tháng giêng âm lịch).
Nhìn bảng sao Cửu Diệu chúng
ta thấy nam giới có hai năm tuổi găp sao Thái Tuế củng chiếu, là năm
37 và 49 trùng với sao La Hầu và Thái Bạch là nặng, còn nữ vào
tuổi 37 với sao Kế Đô. Những năm khác nam có La Hầu, nữ gặp Kế Đô
cũng không đáng lo vì không có sao Thái Tuế củng chiếu.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét