Nhóm Dược lý: Thuốc
trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Tên Biệt dược : Zovirax;
Acirax Cream; Acyclovir Denk 200
Dạng bào chế : Viên nén 200
mg, 400 mg, 800 mg.
Nang 200 mg.
Lọ bột pha tiêm 1 g, 500 mg, 250
mg dưới dạng muối natri.
Hỗn dịch uống: Lọ 5 g/125 ml, 4 g/50 ml.
Tuýp 3 g, 15 g mỡ dùng ngoài 5%.
Tuýp 4,5 g mỡ tra mắt 3%.
Tuýp 2 g, 10 g kem dùng ngoài 5%.
Thành phần : Acyclovir
+ Phần thông tin tham khảo + +
Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ +
Dược lực :
Acyclovir là một đồng đẳng purine
nucleoside tổng hợp với các tác động ức chế in vitro và in vivo chống lại virus
gây bệnh herpes ở người.
Dược động học :
Acyclovir chỉ được hấp thu một phần
ở ruột. Nồng độ tối đa trong huyết tương lúc ở trạng thái ổn định trung bình
(Cmax) sau các liều 200 mg dùng mỗi 4 giờ là 3,1 micromole (0,7mcg/ml) và nồng
độ tối thiểu (Cmin) là 1,8 micromole (0,4mcg/ml). Các nồng độ Cmax tương ứng
sau các liều 400mg và 800mg dùng mỗi 4 giờ là 5,3 micromole (1,2mg/ml) và 8
micromole (1,8mg/ml), và Cmin tương ứng là 2,7 micromole (0,6mg/ml) và 4
micromole (0,9mg/ml).
Ở người lớn, thời gian bán hủy cuối
cùng trong huyết tương của acyclovir sau khi tiêm tĩnh mạch ở vào khoảng 2,9 giờ.
Phần lớn thuốc được đào thải ở thận dưới dạng không đổi. Sự thanh thải ở thận lớn
hơn nhiều so với thanh thải créatinine, điều này cho thấy rằng sự tiết ra ở ống
thận cùng với quá trình lọc ở cầu thận đã góp phần vào việc đào thải thuốc ở thận.
9-carboxymethylguanine là chất chuyển hóa duy nhất có tác dụng của acyclovir và
chiếm khoảng 10-15% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu. Khi acyclovir được
chỉ định dùng 1 giờ sau khi uống 1 g probenecide, thời gian bán hủy cuối cùng
và diện tích dưới đường cong tăng thêm các giá trị tương ứng là 18% và 40%.
Ở người lớn, nồng độ Cmax sau khi
tiêm truyền trong vòng 1 giờ các liều 2,5mg/kg, 5mg/kg, và 10mg/kg tương ứng là
22,7 micromole (5,1mcg/ml), 43,6 micromole (9,8mcg/ml) và 92 micromole
(20,7mcg/ml). Các nồng độ tương ứng Cmin sau 7 giờ là 2,2 micromole
(0,5mcg/ml), 3,1 micromole (0,7mcg/ml) và 10,2 micromole (2,3mcg/ml). Ở trẻ
trên 1 tuổi, các nồng độ trung bình Cmax, Cmin cũng được tìm thấy khi cho liều
250mg/m2 được dùng thay vì cho 5mg/kg và liều 500mg/m2 được dùng thế cho
10mg/kg. Ở trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi được điều trị với các liều 10mg/kg qua
đường tiêm truyền trong vòng 1 giờ mỗi 8 giờ, Cmax tìm thấy là 61,2 micromole
(13,8mcg/ml) và Cmin là 10,1 micromole (2,3mcg/ml). Thời gian bán hủy cuối cùng
trên những bệnh nhân này là 3,9 giờ. Ở người già, độ thanh thải toàn phần của
cơ thể giảm xuống theo tuổi tác đi kèm với giảm thanh thải creatinin mặc dù có
rất ít thay đổi trong thời gian bán hủy cuối cùng trong huyết tương.
Ở bệnh nhân suy thận mãn tính, thời
gian bán hủy cuối cùng trung bình trong huyết tương là 19,5 giờ. Thời gian bán
hủy trong thẩm phân máu của acyclovir là 5,7 giờ. Các nồng độ acyclovir trong
huyết tương giảm xuống khoảng 60% trong quá trình thẩm phân. Nồng độ trong dịch
não tủy đạt được vào khoảng 50% nồng độ tương ứng trong huyết tương. Liên kết của
thuốc với protein huyết tương tương đối thấp (9- 33%) và tương tác thuốc liên
quan đến sự đổi chỗ tại vị trí gắn không được dự đoán trước.
Acyclovir dưới dạng thuốc mỡ tra mắt
nhanh chóng được hấp thu qua biểu mô giác mạc và các mô bề mặt của mắt cho hệ
quả là nồng độ gây độc đối với virus đạt được trong thủy dịch. Người ta không
thể tìm thấy acyclovir trong máu bằng những phương pháp hiện hành sau khi dùng
tại chỗ thuốc mỡ tra mắt Acyclovir, tuy nhiên các dấu vết định lượng của thuốc
đã có thể tìm thấy trong nước tiểu. Tuy nhiên, những nồng độ trên không có ý
nghĩa về mặt trị liệu.
Tính gây quái thai: dùng acyclovir
đường toàn thân trong những xét nghiệm theo tiêu chuẩn được quốc tế chấp nhận
không gây ra độc tính trên thai nhi và không gây quái thai ở thỏ, chuột lớn và
chuột nhắt.
Tác động trên khả năng sinh sản:
các tác động ngoại ý có hồi phục rộng rãi trên sự sinh tinh bào liên kết với độc
tính toàn phần ở chuột và chó đã được báo cáo xuất hiện chỉ khi dùng các lượng
acyclovir vượt quá rất nhiều những liều lượng dùng để điều trị.
Các nghiên cứu trên hai thế hệ ở
chuột không cho thấy ảnh hưởng nào của acyclovir dùng đường uống lên khả năng
sinh sản.
Ở loài người, chưa thấy ảnh hưởng
nào trên khả năng sinh sản của Acyclovir lên phụ nữ. Viên nén Acyclovir cho thấy
không có tác dụng xác định nào lên số lượng, hình thái và sự vận động của tinh
trùng ở người.
Tác dụng :
Acyclovir là một chất tương tự
nucleosid (acycloguanosin), có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus
Herpes. Ðể có tác dụng acyclovir phải được phosphoryl hóa thành dạng có hoạt
tính là acyclovir triphosphat. Ở chặng đầu, acyclovir được chuyển thành
acyclovir monophosphat nhờ enzym của virus là thymidinkinase, sau đó chuyển tiếp
thành acyclovir diphosphat và triphosphat bởi một số enzym khác của tế bào.
Acyclovir triphosphat ức chế tổng hợp DNA của virus và sự nhân lên của virus mà
không ảnh hưởng gì đến chuyển hóa của tế bào bình thường.
Tác dụng của acyclovir mạnh nhất
trên virus Herpes simplex typ 1 (HSV - 1) và kém hơn ở virus Herpes simplex typ
2 (HSV - 2), virus Varicella zoster (VZV), tác dụng yếu nhất trên
cytomegalovirus (CMV). Trên lâm sàng không thấy acyclovir có hiệu quả trên người
bệnh nhiễm CMV. Tác dụng chống virus Epstein Barr vẫn còn chưa rõ. Trong quá
trình điều trị đã xuất hiện một số chủng kháng thuốc và virus Herpes simplex tiềm
ẩn trong các hạch không bị tiêu diệt.
Acyclovir có tác dụng tốt trong điều
trị viêm não thể nặng do virus HSV - 1, tỷ lệ tử vong có thể giảm từ 70% xuống
20%. Trong một số người bệnh được chữa khỏi, các biến chứng nghiêm trọng cũng
giảm đi. Acyclovir dùng liều cao tới 10 mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ một lần, dùng
trong 10 đến 14 ngày. Thể viêm não - màng não nhẹ hơn do HSV - 2 cũng có thể điều
trị tốt với acyclovir.
Ở người bệnh nặng, cần tiêm truyền
acyclovir tĩnh mạch, như nhiễm HSV lan tỏa ở người suy giảm miễn dịch, người
ghép tạng, bệnh máu ác tính, bệnh AIDS, nhiễm herpes tiên phát ở miệng hoặc
sinh dục, herpes ở trẻ sơ sinh, viêm giác mạc nặng do Herpes, trường hợp này có
thể dùng kèm thuốc nhỏ mắt acyclovir 3% để điều trị tại chỗ.
Chỉ định :
- Viên nén: Nhiễm virus herpes
simplex da và niêm mạc, bao gồm herpes sinh dục khởi phát và tái phát. Ngăn chặn
việc tái nhiễm herpes simplex trên người có miễn dịch bình thường. Dự phòng
herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Bệnh zona (herpes zoster). Các
nghiên cứu cho thấy việc điều trị zona với Acyclovir trong giai đoạn sớm có ảnh
hưởng có lợi trên cảm giác đau và có thể làm giảm tần suất đau dây thần kinh
sau zona (đau liên quan đến zona).
- Dạng kem: Nhiễm virus herpes
simplex da bao gồm herpes môi và herpes sinh dục, khởi phát và tái phát.
- Thuốc mỡ tra mắt: viêm giác mạc
do herpes simplex.
Chống chỉ định :
Bệnh nhân được biết là có quá mẫn
với acyclovir.
Dạng kem: Quá mẫn với
propylenglycol.
Thận trọng lúc dùng :
Kem Acyclovir không được khuyến
cáo dùng cho niêm mạc, như dùng bên trong miệng, mắt, hay âm đạo. Nên đặc biệt
cẩn trọng tránh trường hợp vô tình đưa thuốc vào trong mắt.
Thuốc mỡ tra mắt Acyclovir: bệnh
nhân nên được thông báo rằng có thể bị xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi tra vào
mắt.
Tính gây đột biến gen: các kết quả
của nhiều phương pháp nghiên cứu khả năng gây đột biến gen in vitro và in vivo
cho thấy rằng acyclovir không gây ra nguy cơ về di truyền cho người.
Tính gây ung thư: Acyclovir không
được tìm thấy có gây ung thư trong những nghiên cứu lâu dài trên chuột lớn và
chuột nhắt.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Các số liệu hiện có về sự sử dụng
acyclovir trên phụ nữ có thai vẫn còn hạn chế. Do đó nên cẩn trọng cân nhắc giữa
lợi ích điều trị và các ngẫu nhiên có thể xảy ra cho thai nhi.
Sau khi uống 200mg Acyclovir 5 lần
mỗi ngày, acyclovir được tìm thấy trong sửa ở các nồng độ từ 0,6-4,1 lần nồng độ
tương ứng trong huyết tương. Nồng độ này có thể đưa vào cho trẻ bú sửa mẹ các
liều có thể lên đến 0,3mg/kg/ngày. Do đó nên cẩn trọng khi phải dùng Acyclovir
cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc :
Probenecide làm gia tăng thời gian
bán hủy trung bình và diện tích dưới đường cong của acyclovir dùng toàn thân.
Các thuốc gây ảnh hưởng đến sinh lý học của thận có khả năng làm xáo động dược
động học của acyclovir. Tuy nhiên, các kinh nghiệm lâm sàng vẫn chưa cho thấy
thêm những tương tác thuốc khác với acyclovir.
Tác dụng phụ
- Viên nén: nổi ban da đã được báo
cáo xuất hiện trên một vài bệnh nhân sử dụng viên nén và tự khỏi khi ngưng thuốc.
Các tác dụng trên đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và đau bụng
đã được báo cáo xuất hiện ở bệnh nhân dùng thuốc viên nén. Trong những thử nghiệm
mù đôi dùng giả dược được kiểm soát, tần suất các biểu hiện rối loạn trên đường
tiêu hóa tìm thấy không khác biệt nhau lắm giữa nhóm dùng giả dược và nhóm dùng
acyclovir.
Các phản ứng thần kinh có hồi phục,
đáng chú ý là chóng mặt, tình trạng lẫn lộn, ảo giác và buồn ngủ đã được báo
cáo xuất hiện đôi lúc, thường là với bệnh nhân suy thận hay có những yếu tố tạo
khuynh hướng mắc bệnh.
Một vài báo cáo về chứng gia tăng
rụng tóc lan tỏa. Do loại chứng bệnh này thường liên kết với nhiều loại thuốc
và các tiến triển bệnh khác nhau, mối liên hệ giữa biểu hiện này với liệu pháp
acyclovir không được chắc chắn.
Còn có những trường hợp rất hiếm
được báo cáo xảy ra với người uống Acyclovir bao gồm việc tăng nhẹ và thoáng
qua bilirubine và các men gan, tăng nhẹ urea và creatinin máu, giảm nhẹ các chỉ
số huyết học, nhức đầu, có những phản ứng thần kinh nhẹ có hồi phục và mệt mõi.
- Dạng kem: cảm giác rát bỏng và
xót có thể xảy ra với một số bệnh nhân khi bôi thuốc. Nổi ban hay ngứa cũng đã
được báo cáo xảy ra trong một số ít bệnh nhân.
- Thuốc mỡ tra mắt: ở một số nhỏ bệnh
nhân có thể xuất hiện cảm giác xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi tra thuốc vào mắt.
Bệnh giác mạc đốm nhỏ nông cũng đã được báo cáo. Dấu hiệu này không cần thiết
phải ngưng thuốc sớm và sẽ lành không có biến chứng rõ rệt.
Kích ứng và viêm tại chỗ, như viêm
mi mắt và viêm giác mạc đã được báo cáo xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc mỡ tra mắt
Acyclovir.
Liều lượng :
Viên nén:
Ðiều trị herpes simplex ở người lớn:
để điều trị nhiễm herpes simplex, nên dùng 200mg Acyclovir 5 lần mỗi ngày cách
khoảng 4 giờ để khỏi phải uống vào ban đêm. Có thể điều trị trong vòng 5 ngày,
nhưng có thể phải kéo dài hơn cho những nhiễn virus khởi phát trầm trọng.
Trên những bệnh nhân suy giảm miễn
dịch trầm trọng (như sau khi ghép tủy) hay những bệnh nhân bị giảm hấp thu ở ruột,
liều lượng có thể tăng gấp đôi thành 400mg hay có thể thay đổi bằng cách xem
xét dùng đường tĩnh mạch.
Nên bắt đầu trị liệu càng sớm càng
tốt ngay khi nhiễm bệnh; cho những giai đoạn tái phát, trị liệu nên áp dụng
trong giai đoạn tiền triệu hay ngay lúc bắt đầu xuất hiện sang thương.
Ngăn chặn herpes simplex ở người lớn:
để ngăn chặn nhiễm herpes simplex ở bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường,
nên dùng 200mg Acyclovir 4 lần mỗi ngày, cách khoảng 6 giờ.
Nhiều bệnh nhân thấy tiện lợi khi
dùng liều 400mg 2 lần mỗi ngày cách khoảng 12 giờ.
Giảm liều xuống còn 200mg 3 lần mỗi
ngày cách khoảng 8 giờ hay thậm chí 2 lần mỗi ngày cách khoảng 12 giờ cũng có
thể cho kết quả hữu hiệu.
Một vài bệnh nhân có thể bị nhiễm
đột phát với liều tổng cộng hàng ngày là 800mg
Ðiều trị nên dừng lại sau mỗi 6-12
tháng để quan sát những thay đổi có thể xảy ra trong tiến trình tự nhiên của bệnh.
Phòng ngừa herpes simplex ở người
lớn: để phòng ngừa herpes simplex ở những bệnh nhân bị tổn hại về miễn dịch,
nên dùng 200mg Acyclovir 4 lần mỗi ngày cách khoảng 6 giờ.
Ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn
dịch nghiêm trọng (như sau khi ghép tủy) hay bị giảm hấp thu thuốc ở ruột, có
thể gấp đôi liều lên 400 mg hay có thể xem xét thay đổi bằng phương pháp tiêm
tĩnh mạch.
Thời gian dùng thuốc phòng ngừa
tùy thuộc vào thời kỳ có nguy cơ dài hay ngắn.
Ðiều trị bệnh zona (herpes zoster)
ở người lớn: để điều trị bệnh zona (herpes zoster), nên dùng 800mg Acyclovir 5
lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ, khỏi phải uống vào ban đêm. Nên điều trị trong
vòng 7 ngày.
Ðối với những bệnh nhân suy giảm
miễn dịch nghiêm trọng (như sau khi ghép tủy) hay bị giảm hấp thu ở ruột, nên
xem xét phương pháp dùng tiêm tĩnh mạch.
Nên bắt đầu càng sớm càng tốt ngay
sau khi nhiễm bệnh; điều trị có kết quả càng tốt nếu bắt đầu ngay khi khởi phát
nổi ban.
Liều lượng dành cho trẻ em: đối với
việc điều trị herpes simplex ở trường hợp bị suy giảm miễn dịch, trẻ em trên 2
tuổi nên dùng với liều dùng cho người lớn và trẻ dưới 2 tuổi nên dùng liều bằng
một nửa liều cho người lớn. Chưa có số liệu đặc hiệu về ngăn chặn nhiễm herpes
simplex hay điều trị bệnh zona (herpes zoster) ở trẻ em có khả năng miễn dịch.
Người già: ở người già, độ thanh
thải toàn phần acyclovir của cơ thể sút giảm song song với thanh thải
créatinine. Nên duy trì bổ sung nước cho bệnh nhân dùng Acyclovir với liều cao.
Nên đặc biệt chú ý giảm liều ở bệnh nhân suy thận.
Suy thận: trong việc kiểm soát nhiễm
herpes simplex ở bệnh nhân suy thận, liều khuyến cáo đường uống không đưa đến sự
tích tụ acyclovir trên mức được xác định là an toàn khi tiêm tĩnh mạch. Tuy
nhiên, ở những người suy thận trầm trọng (độ thanh thải créatinine dưới
10ml/phút) nên điều chỉnh liều thành 200mg 2 lần mỗi ngày, cách khoảng 12 giờ.
Trong điều trị bệnh zona (herpes zoster), nên dùng 800mg 2 lần mỗi ngày, cách
khoảng 12 giờ đối với bệnh nhân suy thận trầm trọng (thanh thải créatinine dưới
10ml/phút) và 800mg 3 lần mỗi ngày, cách khoảng 8 giờ cho bệnh nhân suy thận
trung bình (thanh thải créatinine trong khoảng 10-25ml/phút).
Acyclovir kem:
Cho người lớn và trẻ em, nên bôi 5
lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ, khỏi dùng vào ban đêm. Kem Acyclovir nên bôi
vào sang thương hay nơi sang thương sắp xảy ra càng sớm càng tốt ngay sau khi
nhiễm. Việc điều trị các giai đoạn tái phát đặc biệt quan trọng cần bắt đầu
ngay trong giai đoạn tiền triệu hay ngay khi sang thương bắt đầu xuất hiện.
Nên liên tục điều trị trong vòng 5
ngày. Nếu chưa lành, có thể kéo dài trị liệu thêm đến 10 ngày.
Thuốc mỡ tra mắt Acyclovir:
Cho người lớn và trẻ em, tra vào
túi cùng kết mạc một lượng thuốc bóp ra khoảng 10mm, 5 lần mỗi ngày cách khoảng
4 giờ. Nên tiếp tục điều trị ít nhất 3 ngày sau khi lành.
Qúa liều :
- Viên nén:
Acyclovir chỉ được hấp thu một phần
qua đường tiêu hóa. Hầu như rất ít khi tác dụng gây độc trầm trọng xảy ra khi
dùng một liều lên đến 5g trong một lần dùng.
Chưa có số liệu về hậu quả xảy ra
sau khi uống các liều cao hơn.
Cần theo dõi kỹ càng bệnh nhân
trong trường hợp uống vượt quá 5g acyclovir.
- Kem:
Không có tác động bất lợi nào được
thấy khi một ống thuốc 10g chứa 500mg acyclovir được ăn hết. Các liều 800mg mỗi
ngày (4g/ngày) đã được dùng trong 7 ngày mà không gây tác dụng ngoại ý.
Bảo quản:
Viên nén: Bảo quản dưới 25 độ C và
giữ khô.
Kem: Bảo quản dưới 25 độ C.
Thuốc mỡ tra mắt: Bảo quản dưới 25
độ C. Ống thuốc mỡ tra mắt đã bị mở quá 1 tháng nên bỏ đi.
Kem Acyclovir chứa một chất kiềm
được bào chế đặc biệt và không nên hòa loãng.