SỎI HỆ TIẾT NIỆU
Mục tiêu
1.
Nắm được dịch tễ, nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của sỏi hệ tiết niệu.
2.
Biết được diễn tiến của sỏi và ảnh hưởng của sỏi đối với đường tiết niệu.
3.
Nêu được triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của sỏi hệ tiết niệu.
4.
Chẩn đoán được và biết chỉ định các phương pháp điều trị sỏi hệ tiết niệu.
5.
Biết được các phương pháp điều trị nội khoa và biết cách chỉ định điều trị ngoại
khoa sỏi tiết niệu
Nội dung
I. ĐẠI CƯƠNG
Sỏi
thận và hệ tiết niệu là bệnh thường gặp nhất của đường tiết niệu và thường gặp ở
nam giới nhiều hơn nữ giới. Tuổi mắc bệnh thường là từ 30 - 55, nhưng cũng có
thể gặp ở trẻ em (sỏi bàng quang). Tại các nước công nghiệp phát triển, sỏi
Acide Urique có chiều hướng gặp nhiều hơn ở các nước đang phát triển. Ở Việt
Nam, sỏi Amoni-Magié-Phosphat (Struvit) chiếm một tỷ lệ cao hơn. Chế độ ăn uống
không hợp lý (quá nhiều đạm, Hydrat Carbon, Natri, Oxalat), nhiễm khuẩn tiết niệu
hoặc sống ở vùng nóng, vùng nhiệt đới,... là những yếu tố thuận lợi để bệnh sỏi
thận tiết niệu dễ phát sinh. Các loại sỏi Calci thường là sỏi cản quang, còn sỏi
Urat và Cystin thường không cản quang.
Theo
tác giả Glenn. H. Pneminger tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận tiết niệu trên thế giới vào
khoảng 3% dân số.
II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ
SINH BỆNH
1. Cấu trúc của sỏi
Bowman
và Meckel đã nghiên cứu sỏi niệu và nhận thấy viên sỏi có một tính chất đặc thù
gồm hai yếu tố:
-
Chất Mucoproteine, có tác dụng như chất keo kết dính các tinh thể với nhau để tạo
sỏi.
-
Các tinh thể của các chất bình thường được hòa tan trong nước tiểu, chủ yếu là
Calci và Oxalat. Bên cạnh các chất thường gặp này còn có chất Phosphat, Magié,
Urat, Cystine.
Vai
trò của Mucoprotein trong cơ chế tạo sỏi hiện nay vẫn còn được biết rất ít.
Có
thể nói rằng khi nước tiểu bị cô đặc hoặc khi pH của nước tiểu thay đổi, thì
các chất hòa tan trong nước tiểu sẽ kết tinh lại thành các tinh thể, các tinh
thể sẽ bị loại trừ theo dòng nước tiểu. Cần phải có chất Mucoproteine thì các
tinh thể mới liên kết lại với nhau để tạo ra viên sỏi. Do đó nhiều trường hợp
khi thử nước tiểu, thấy có nhiều tinh thể Oxalate hay Phosphate nhưng bệnh nhân
không có sỏi thận tiết niệu.
2. Điều kiện thuận lợi để
phát sinh ra sỏi
Điều
kiện thường xảy ra nhất là sự cô đặc quá mức của nước tiểu.
Trong
điều kiện bình thường, nếu có hai điều kiện sau đây thì các tinh thể hòa tan có
thể lắng đọng được:
-
Dung dịch được để yên tĩnh, không bị khuấy động trong một thời gian dài.
-
Dung dịch có chứa đựng các vật lạ như sợi chỉ, xác tế bào, vi khuẩn,... thì vật
này có thể trở thành nhân để các tinh thể đọng xung quanh để tạo sỏi.
Ngoài
ra, khi dung dịch được cô đặc quá biên độ hòa tan trên ngưỡng bão hòa thì sẽ có
sự kết tinh của các chất hòa tan.
Sự
thay đổi của pH nước tiểu sẽ làm cho một số chất hòa tan dễ kết tinh lại cụ thể,
dưới tác dụng của một số chủng loại vi trùng (như Proteus Mirabilis) có tiết ra
men uréase làm phân hủy urée thành amoniaque, nước tiểu sẽ bị kiềm hóa (pH>
6,5) và như vậy, chất Photsphate - Magié sẽ kết tinh lại. Ngược lại nếu pH nước
tiểu trở nên acid (pH< 6) thì sẽ là điều kiện thuận lợi cho urat kết tinh lại.
3. Các loại sỏi niệu thường
gặp
3.1. Sỏi calcium
Chiếm
tỷ lệ từ 80 - 90 % các trường hợp. Những nguyên nhân làm tăng nồng độ calci
trong nước tiểu là
- Cường
tuyến giáp cận giáp.
-
Gãy xương lớn và bất động lâu ngày.
-
Dùng nhiều Vitamin D và Corticoid.
-
Di căn của ung thư qua xương, gây phá hủy xương.
Ngoài
ra còn có rất nhiều trường hợp có tăng nồng độ calci trong nước tiểu mà không tìm thấy nguyên nhân, gặp trong 40-60%
trường hợp. Ngoài ra cũng có thể có nồng độ calci trong nước tiểu cao nhưng nồng
độ Calci trong máu vẫn bình thường. Nồng độ calci cao trong nước tiểu không phải
là yếu tố quyết định để kết thành sỏi niệu, mà nó chỉ là yếu tố thuận lợi.
3.2. Sỏi oxalat
Chiếm
tỷ lệ cao ở các nước nhiệt đới như nước ta, oxalat thường kết hợp với calci để
tạo thành sỏi oxalat calci.
3.3. Sỏi phosphat
Loại
sỏi phosphat thường gặp là loại amoni-magné-phosphat, chiếm khoảng 5-15% trường
hợp, có kích thước to, hình san hô, cản quang, hình thành do nhiễm khuẩn, đặc
biệt là do lọai vi khuẩn proteus.
Vi
khuẩn protéus có men uréase làm phân hủy urée thành amoniaque, do đó nước tiểu
sẽ bị kiềm hóa, nếu pH nước tiểu trên 7,0 thì phosphat sẽ kết tủa.
3.4. Sỏi acid uric
Acid
uric dễ tan trong môi trường kiềm và dễ kết tinh trong môi trường acid, khi pH
nước tiểu dưới 6. Nguyên nhân của nó thường là:
·
Lượng Acid uric được bài tiết quá nhiều trong nước tiểu.
·
Nước tiểu bị cô đặc quá nhiều trong trường hợp mất nước do đổ mồ hôi
khi làm việc ở môi trường nóng bức.
Sỏi
acid uric dễ xuất hiện khi chuyển hóa chất purine tăng trong cơ thể. Các nguyên
nhân có thể làm tăng chuyển hoá purine:
·
Dùng nhiều thức ăn có chứa nhiều chất purine như lòng heo, lòng bò, thịt
cá khô, nấm.
·
Bệnh Gút (Goutte).
·
Phân hủy các khối ung thư khi dùng thuốc hóa trị liệu.
3.5. Sỏi Cystin:
Được
hình thành do một khuyết tật của việc tái hấp thu ở ống thận của chất Xystin
tương đối ít gặp ở nước ta. Sỏi Cystin không cản quang.
4. Lý thuyết hình thành sỏi
Kết
thể Carr
Đám
Randall
Hoại
tử tháp đài thận
Cho
đến bây giờ, vẫn chưa có một cơ chế hoàn toàn đầy đủ để giải thích cho việc
hình thành và phát triển của các viên sỏi trong hệ thận tiết niệu. Nhiều giả
thuyết đã được đưa ra, nhưng các giả thuyết đó cũng không giải thích được hết tất
cả các trường hợp hình thành sỏi. Vì vậy, việc hình thành sỏi cho đến bây giờ vẫn
được xem là một quá trình do đa yếu tố tác động.
4.1 Kết thể Carr
Ở
những người hay bị sỏi tái phát, tác giả Carr nhận thấy ở đầu của những ống
góp, ở quanh các gai thận có những hạt sỏi nhỏ, tròn, cứng. Các kết thể này được
cấu tạo bởi calcium phosphate và mucopotéine.
4.2 Đám Randall
Randall
cho rằng nếu tháp đài thận bình thường, nhẵn nhụi thì sỏi khó kết hợp. Ngược lại,
nếu vì một lý do nào đó, như trong trường hợp viêm đài bể thận, tháp đài thận bị
biến thể, thượng bì ở đài thận vị viêm, tháp đài thận bị mòn lở thì tinh thể sẽ
bị kết tủa lại ở tháp đài thận, tạo thành những đám vôi hóa, và sau đó bong ra
và rớt xuống đài thận, tạo thành sỏi nhỏ.
4.3 Hoại tử của tháp đài thận
Trong
một số trường hợp như đái đường, nhiễm trùng đường tiết niệu mạn tính hay trong
trường hợp dùng thuốc giảm đau kéo dài, người ta thấy có hoại tử tháp đài thận,
và nơi đây chính là nhân cho các tinh thể lắng đọng tạo thành sỏi.
III. DIỄN TIẾN CỦA SỎI NIỆU
Sau
khi viên sỏi được hình thành, nếu sỏi còn nhỏ, thường viên sỏi đi theo đường nước
tiểu và được tống ra ngoài. Nhưng nếu viên sỏi bị vướng lại ở một vị trí nào đó
trên đường tiết niệu, thì nó sẽ to ra, gây cản trở lưu thông của nước tiểu, đưa
đến ứ đọng và dãn phình ở phía trên chỗ tắc. Lâu ngày sẽ đưa đến các biến chứng:
·
Ứ nước tiểu.
·
Nhiễm trùng.
·
Phát sinh thêm các viên sỏi khác.
Cuối
cùng sẽ phá hủy dần phần thận đã sản sinh ra nó.
1. Những nguyên nhân làm cho
viên sỏi bị vướng lại:
1.1. Hình dạng và kích thước
của viên sỏi.
Một
viên sỏi lớn, sần sùi thì dễ bám vào niêm mạc và bị vướng lại.
1.2. Trên đường tiết niệu có
những chỗ hẹp tự nhiên do cấu trúc giải phẫu
Viên
sỏi không qua được các chỗ hẹp đó, những chỗ hẹp đó là
Ø Cổ đài thận
Ø Cổ bể thận
Ø Những chỗ hẹp ở niệu quản
·
Vùng thắt lưng, có các mạch máu sinh dục (mạch máu buồng trứng hoặc
tinh hoàn) bắt chéo qua và ở nơi đó niệu quản thường bị gấp khúc, nên viên sỏi
có thể bị vướng lại.
·
Vùng chậu hông, niệu quản bắt chéo qua một số động mạch như động mạch
chậu, động mạch bàng quang tử cung.
·
Vùng sát bàng quang, niệu quản bắt chéo qua ống dẫn tinh.
·
Phần niệu quản trong nội thành bàng quang,
Vì
vậy, viên sỏi niệu quản hay bị vướng lại ở các đoạn như sau
·
Đoạn thắt lưng 1/3 trên của niệu quản.
·
Đoạn trong chậu hông bé.
·
Đoạn nội thành của bàng quang.
1.3. Ở bàng quang
Cổ
bàng quang là chỗ hẹp chủ yếu. Ở nam giới, cổ bàng quang có tiền liệt tuyến bao
bọc nên sẽ khó qua hơn ở phụ nữ.
1.4. Ở niệu đạo
Ở nữ
giới niệu đạo không có chỗ hẹp và ngắn hơn nên sỏi ít bị vướng lại hơn. Ở nam
giới, niệu đạo có ba chỗ mở rộng ra và viên sỏi hay lọt vào đó. Những nơi đó là
·
Xoang tiền liệt tuyến.
·
Hành niệu đạo.
·
Hố thuyền ở gần lỗ sáo.
2. Ảnh hưởng của viên sỏi đối
với đường tiết niệu
Nước
tiểu từ đài bể thận xuống bàng quang nhờ các nhu động. Muốn có nhu động phải có
tuần tự như sau
·
Sự giãn nở của cơ vòng phía trước.
·
Sự co bóp của cơ vòng phía sau.
·
Sự co bóp của các cơ dọc.
Hiện
tượng này phải xảy ra tuần tự từ trên xuống dưới thì nước tiểu mới đi được. Nhu
động khởi phát từ đài thận, lan xuống bể thận và đến niệu quản. Chóp đài thận
và cổ bể thận là các nơi chủ nhịp của các sóng nhu động.
Khi
viên sỏi bị vướng lại ở bên trong đường tiết niệu, nó sẽ ảnh hưởng đến đường tiết
niệu qua 3 giai đoạn
2.1. Giai đoạn chống đối
Đường
tiết niệu phía trên viên sỏi sẽ tăng cường sức co bóp để tống sỏi ra ngoài. Niệu
quản và bể thận phía trên viên sỏi chưa bị giãn nở. Có sự tăng áp lực đột ngột ở
đài bể thận gây cơn đau quặn thận. Trên lâm sàng ở giai đoạn này bệnh nhân thường
biểu hiện bởi những cơn đau quặn thận điển hình.
2.2. Giai đoạn giãn nở
Thông
thường sau khoảng 3 tháng nếu sỏi không di chuyển được thì niệu quản, bể thận
và đài thận phía trên viên sỏi sẽ bị giãn nở, nhu động của niệu quản bị giảm.
2.3. Giai đoạn biến chứng
Viên
sỏi nằm lâu sẽ không di chuyển được vì bị bám dính vào niêm mạc, niệu quản bị
xơ dày, có thể bị hẹp lại. Chức năng thận sẽ bị giảm dần, thận ứ nước, ứ mủ nếu
có nhiễm trùng, sỏi còn tồn tại trong đường tiết niệu là một yếu tố thuận lợi
cho việc nhiễm trùng tái diễn, lâu ngày sẽ gây viêm thận bể thận mạn tính và
đưa đến suy thận mạn. Sỏi niệu quản hai bên có thể gây vô niệu do tắc nghẽn.
V. LÂM SÀNG
1. Sỏi đường tiết niệu trên
Gồm
sỏi thận, bể thận, niệu quản. Các triệu chứng thường gặp là:
-
Cơn đau quặn thận: xuất hiện đột ngột, sau khi gắng sức, khởi phát ở vùng hố thắt
lưng một bên, lan ra phía trước, xuống dưới, cường độ đau thường mạnh, không có
tư thế giảm đau. Có thể phân biệt hai trường hợp
·
Cơn đau của thận do sự tắt nghẽn bể thận và đài thận: đau ở hố thắt
lưng phía dưới xương sườn 12, lan về phía trước hướng về rốn và hố chậu.
·
Cơn đau của niệu quản: xuất phát từ hố của thắt lưng lan dọc theo đường
đi của niệu quản, xuống dưới đến hố chậu bộ phận sinh dục và mặt trong đùi.
-
Triệu chứng kèm theo hay gặp là buồn nôn, nôn mửa, chướng bụng do liệt ruột. Có
thể có sốt, rét run nếu có nhiễm trùng kết hợp.
-
Khám thấy điểm sườn lưng đau, rung thận rất đau. Các điểm niệu quản ấn đau, có
thể thấy thận lớn.
Chú
ý rằng không có mối liên quan giữa kích thước hay số lượng sỏi với việc xuất hiện
cũng như cường độ đau của cơn đau quặn thận. Một số trường hợp bệnh nhân không
có triệu chứng (sỏi thể yên lặng), hoặc chỉ có dấu không rõ ràng như đau ê ẩm
vùng thắt lưng một hoặc hai bên.
2. Sỏi đường tiết niệu dưới
Gồm
sỏi bàng quang và sỏi niệu đạo.
·
Sỏi bàng quang sẽ kích thích niêm mạc bàng quang gây tiểu buốt, rát, tiểu
láu.
·
Tiểu tắc giữa dòng.
·
Khám ấn điểm bàng quang đau.
·
Sỏi niệu đạo sẽ gây bí tiểu, khám lâm sàng thường phát hiện được cầu
bàng quang, sờ nắn dọc theo niệu đạo có thể thấy sỏi.
V. CẬN LÂM SÀNG
1. Xét nghiệm nước tiểu
1.1.
Tìm tế bào và vi trùng: nước tiểu có nhiều hồng cầu, bạch cầu. Có thể thấy vi
trùng khi ly tâm soi và nhuộm Gram khi có biến chứng nhiễm trùng. Cần cấy nước
tiểu trong trường hợp nghi ngờ có nhiễm trùng.
1.2.
Soi cặn lắng: có thể thấy tinh thể Oxalat, Phosphat, Calci.
1.3.
pH nước tiểu: có nhiễm trùng niệu pH sẽ tăng trên 6,5 vì vi trùng sẽ phân hủy
Urea thành Amoniac. Khi pH dưới 5,5 có nhiều khả năng có sỏi Urat.
1.4.
Albumin niệu: nhiễm trùng niệu chỉ có ít Albumin niệu, nếu có nhiều phải thăm
dò bệnh lý cầu thận.
2.
Siêu âm: phát hiện sỏi, độ ứ nước của thận và niệu quản, độ dầy mỏng của chủ mô
thận. Đây là xét nghiệm thường được chỉ định trước tiên khi nghi ngờ có sỏi hệ
tiết niệu vì đơn giản, rẻ tiền, không xâm nhập và có thể lập lại nhiều lần
không có hại cho bệnh nhân. Nhiều trường hợp sỏi không triệu chứng được phát hiện
tình cờ khi khám siêu âm kiểm tra thường quy hoặc siêu âm bụng vì một lý do
khác.
3.
X quang bụng không chuẩn bị (ASP): xác định vị trí sỏi cản quang, cho biết kích
thước số lượng và hình dáng của sỏi. Rất có giá trị vì hầu hết sỏi hệ tiết niệu
ở Việt nam là sỏi cản quang.
4.
Chụp hệ tiết niệu qua đường tĩnh mạch (UIV): cho biết
-
Hình dáng thận, đài bể thận, niệu quản.
- Vị
trí của sỏi trong đường tiết niệu.
- Mức
độ giãn nở của đài bể thận, niệu quản.
-
Chức năng bài tiết chất cản quang của thận từng bên.
5.
Chụp X quang niệu quản thận ngược dòng
-
Phát hiện sỏi không cản quang.
-
Có giá trị trong trường hợp thận câm trên phim UIV.
6.
Chụp X quang niệu quản thận xuôi dòng
7.
Soi bàng quang: thường ít dùng để chẩn đoán sỏi, nhưng có thể nội soi can thiệp
lấy sỏi.
VII. ĐIỀU TRỊ
1.
Điều trị nội khoa
1.1.
Điều trị cơn đau quặn thận do sỏi
·
Giảm đau: thường các thuốc kháng viêm không Steroid có tác dụng tốt
trong trường hợp này, có thể dùng Voltarene ống 75mg tiêm tĩnh mạch.
·
Trong trường hợp không có hiệu quả, các tác giả phương Tây thường
khuyên nên sử dụng Morphin.
·
Giãn cơ trơn: tiêm tĩnh mạch các thuốc Buscopan, Drotaverin,...
·
Giảm lượng nước uống vào.
·
Kháng sinh, nếu có dấu hiệu nhiễm trùng, chú ý chọn những loại kháng
sinh có tác dụng trên vi khuẩn gram âm. Cephalosporin thế hệ 3, Quinolone và
các Aminozide thường được sử dụng nhiều, cần thay đổi liều lượng theo mức độ
suy thận (nếu có) và tránh dùng Aminozide khi suy thận (kháng sinh độc thận).
·
Giải quyết nguyên nhân gây tắc nghẽn niệu quản (sỏi, dị dạng đường niệu
gây ứ nước). Một số trường hợp sỏi niệu quản gây cơn đau quặn thận không đáp ứng
với điều trị nội khoa thì cần chỉ định can thiệp phẫu thuật sớm để giải quyết tắc
nghẽn. Tuỳ theo cơ địa bệnh nhân, số lượng, kích thước sỏi và tình trạng chức
năng thận từng bên để quyết định dẫn lưu tối thiểu bể thận qua da hay có thể
can thiệp lấy sỏi bằng mổ cấp cứu.
Dùng
thuốc uống để làm tan sỏi có được không ? Đây là câu hỏi đã từ lâu được các nhà
nghiên cứu xem xét. Hiện nay, người ta kết luận như sau:
1.2. Đối với hòn sỏi nhỏ và
trơn láng
Nhờ
sự nhu động của niệu quản hòn sỏi sẽ di chuyển dần để được tống ra ngoài. Điều
này diễn tiến một cách tự nhiên chứ không phải do thuốc làm “bào mòn “ hòn sỏi
như một số người thường nghĩ. Tuy nhiên thuốc lợi tiểu làm tăng dòng nước tiểu,
thuốc chống viêm không stéoide làm cho niêm mạc niệu quản không bị phù nề làm cản
trở sự di chuyển của sỏi nên có tác dụng tốt cho hòn sỏi chuyển động dễ dàng.
1.3. Chỉ có sỏi acid uric là
tan được dưới tác dụng của thuốc
Đây
là sỏi không cản quang thường gặp ở các nước phương tây. pH nước tiểu thường rất
acid < 6 sỏi sẽ tan khi ta cho kiềm hóa nước tiểu, cách điều trị như sau:
Ø Chế độ ăn: giảm đạm, kiêng
rượu, bia, thuốc lá.
Ø Cho bệnh nhân uống nhiều nước
trên 2 lít nước mỗi ngày
Ø Làm kiềm hóa nước tiểu bằng
các loại thuốc
·
Bicarbonate de Sodium 5 -10g/ ngày
·
Foncitril 4000: 1-4 viên /ngày.Loại này có chứa các hóa chất
citratesodium, citratepotassium, acid citrique, và triméthyl phloroglucinol.
Hungarie
sản xuất với các thuốc như Malurit và Magurlit tương tự như Foncitril.
Cách
dùng liều tấn công 3-4 viên/ngày cho đến khi pH > 7 sau đó duy trì từ 1-2
viên/ ngày và duy trì pH nước tiểu và đến khi siêu âm thấy hòn sỏi đã tan hết.
Ø Allopurinol (zyloric)
Là
thuốc ức chế purine liều 100- 300mg mổi ngày tùy theo pH nước tiểu dùng cùng với
Foncitril cho đến khi sỏi tan hết trong trường hợp sỏi lớn có khi phải dùng thuốc
liên tục trong nhiều tuần có thể gây tác dụng phụ như buồn nôn, tiêu chảy, ngứa,
nổi mân ở da, suy chức năng gan. Nên uống thuốc sau khi ăn.
Ø Điều trị thuốc phối hợp
·
Thuốc lợi tiểu loại thiazide sẽ giúp sự tái hấp thu calxi qua ống thận
thường phải dùng kéo dài trong nhiều tháng mới có kết quả như
Hypochlorothiazide (Esidrex) 1-2 viên/ngày.
·
Vitamin B6 có tác dụng tốt trong việc chống tạo sỏi oxalat (theo nghiên
cứu Prien).
2. Điều trị nội khoa sau phẩu
thuật mổ lấy sỏi
Vấn
đề tái phát sỏi sau mổ là hết sức gay go, những yếu tố cho sự tái phát sỏi là
2.1. Sót sỏi sau phẫu thuật
Là
yếu tố duy trì nhiễm trùng niệu làm sỏi phát triển
2.2. Tồn tại chỗ hẹp trên đường
tiết niệu.
2.3. Nhiễm trùng niệu không
điều trị dứt điểm
Điều
cần thiết là phải điều trị dứt điểm nhiễm trùng niệu tốt nhất theo kháng sinh đồ
thời gian từ 4-6 tuần.
3. Điều trị ngoại khoa
3.1. Mổ lấy sỏi
3.2. Các phương pháp khác
·
Phẩu thuật nội soi lấy sỏi.
·
Tán sỏi ngoài cơ thể
·
Lấy sỏi niệu quản qua da.
4. Điều trị dự phòng
Cho
bệnh nhân uống nhiều nước, trên 2,5lít / ngày uống rải đều ra trong ngày.
Về
chế độ ăn: tuỳ thuộc vào bản chất của sỏi mà có chỉ định thích hợp cho từng bệnh
nhân.
4.1. Đối với sỏi Canxi
·
Loại trừ u tuyến cận giáp.
·
Điều trị tốt u tuỷ xương.
·
Các bệnh nhân có Canxi niệu tăng thì có thể cho dùng lợi tiểu Thiazide
để làm giảm nồng độ Canxi niệu dưới 2 mmol/l.
4.2. Đối với sỏi Oxalate
·
Loại trừ các thức ăn giàu Oxalate như rau muống, Chocolate,...
·
Đối với sỏi Oxalate có Canxi niệu tăng và Phospho máu giảm thì có thể bổ
sung Phospho: 0,5 -1 g uống.
4.3. Sỏi Cystine
Chế
độ ăn nghèo các acide amine có lưu huỳnh.
Foncitril 4000
1.
Thành phần:
•
Acid citric monohydrat tương đương lượng acid citric khan 1,189 g.
•
Monopotassium citrat khan 1,73g.
•
Monosodium citrat khan 1,845g.
2.
Chỉ định:
• Tạo
thuận lợi cho kiềm hóa nước tiểu để điều trị và phòng ngừa sỏi niệu dạng urat
và dạng cystine.
• Sử
dụng như tác nhân kiềm hóa trong điều trị
bệnh Gút (thải acid uric và hủy acid uric.)
•
Phòng ngừa toan chuyển hóa.
3.
Liều dùng :
•
Thuốc này chỉ dành cho người lớn.
•
Liều tấn công: 3 đến 4 gói mỗi ngày.
•
Liều duy trì: 1 đến 2 gói mỗi ngày.
•
Đường dùng, cách dùng: hòa tan trong một ly nước lớn, có thể uống kèm với các
thuốc đặc trị khác, uống sau khi ăn.
4.
Tác dụng không mong muốn:
Chưa
ghi nhận. Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng
thuốc.
5.
Chống chỉ định:
• Bệnh
nhân quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
•
Tình trạng kiềm hóa.
6.
Đóng gói: Hộp/30gói.