1. Quan niệm về ngày xấu – tốt
Theo phong tục từ trước tới nay nhiều người thường kén
ngày lành tháng tốt để xuất hành, động thổ, đổ bê tông mái, cất nóc, nhập trạch,
khai trương, ăn hỏi, rước dâu, ký hợp đồng, hộ liệm, di quan, phá nấm, nhập phủ
(hạ huyệt)v.v.Trước là trọn vẹn niềm tin về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để
tiến hành công việc. Do nhu cầu nhiều như thế nên thông tin, sách vở, tài liệu
từ xưa tới nay có quá nhiều ( tồn tại rất nhiều mâu thuẫn), Nếu không phải người
tinh thông có chuyên môn thì khó tìm được ngày giờ vừa ý (đa thư loạn mục).
2. Ngày nguyệt kỵ mùng 5, 14, 23
Trong 1 tháng luôn có 3 ngày cộng vào bằng 5
Ngày mùng 5
Ngày 14 gồm 1+4 = 5
Ngày 23 gồm 2+3 = 5
Các Cụ thường gọi là ngày “nửa đời, nửa đoạn”, xuất
hành đi đâu cũng vất vả, khó được việc, “mùng 5, 14, 23 đi chơi còn lỗ nữa là
đi buôn”
Phi tinh trong cửu cung bát quái : Nhất bạch, nhị hắc,
tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử. Trong số cửu
tinh thì Sao Ngũ hoàng ( thuộc trung cung ) được cho là xấu nhất, vận sao Ngũ
hoàng bay tới đâu mang hoạ tới đó. Cứ theo phi tinh 9 cung lại quay trở về Ngũ
hoàng :
Ngũ hoàng 5
5 + 9 = 14
14 + 9 = 23
Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5 (trùng lặp Ngũ hoàng thổ),
người ta thường nói: “nen nét như rắn mùng 5”. Vào ngày mùng 5 /5 âm lịch rắn
không ra khỏi Mà, tương truyền ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường sẽ gặp nhiều
may mắn. Bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn
từ Mặt Trăng, hướng tâm từ Mặt Trời và Vũ trụ không bình thường gây cho Rắn run
sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài.
Còn có sách Cổ gọi là ngày Lý Nhan :
Niên niên nguyệt nguyệt tại
nhân gian
Tùng cổ chí kim hữu văn tự
Khẩu khẩu tương truyền bất đẳng dấu
Vô sự vu tử chi xã tắc
Lý nhan nhập trạch táng 3 nam
Mùng 5 phạm ly tán gia trưởng
14 phùng chi thân tự chướng
23 hành thuyền lạc thuỷ lâm quan sự
Giai nhân Mộ khán nhị thập tam.
( Bất lợi kỵ cưới gả, đi xa )
3. Ngày Tam Nương sát
Tam nương nghĩa là gì?
Ngày tam nương (tam nương nhật 三娘) theo tín ngưỡng dân
gian Trung Quốc là những ngày rất xấu. Do đó, mỗi khi khởi sự làm một việc quan
trọng (như khai trương, xuất hành, cưới hỏi, sửa chữa hay cất nhà, v.v...) để
khỏi chuốc lấy thất bại, phải tránh khởi sự vào các ngày tam nương, gồm sáu
ngày mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22, và 27 trong mỗi tháng âm lịch.
Tam nương là “ba người đàn bà”. Theo dân gian Trung Quốc,
tam nương gồm ba nàng Muội Hỉ 妺喜, Đát Kỷ 妲己, và Bao Tự 褒姒. Hầu hết sách sử Trung Quốc đều kết
tội ba giai nhân tuyệt sắc này là nguyên nhân làm sụp đổ ba triều đại Hạ,
Thương, Tây Chu vào trước Công nguyên (TCN). Các sử gia đều phỏng chừng ba sự
kiện “tan nhà đổ nước” này lần lượt xảy ra trong các năm như sau:
1. Muội Hỉ mê hoặc vua Kiệt 桀 (tức Lý Quý 履癸, cai
trị ? - 1600 TCN), làm sụp đổ nhà Hạ 夏 (khoảng 2100 TCN - 1600 TCN).
2. Đát Kỷ (người Việt quen gọi Đắc Kỷ) mê hoặc vua Trụ 紂 (tức
Đế Tân 帝辛,
cai trị khoảng 1154 TCN - 1066 TCN), làm sụp đổ nhà Thương 商 (khoảng
1600 TCN - 1066 TCN). Huyền thoại đề quyết nàng Đát Kỷ là con cáo cái thành
tinh (hồ ly tinh), có phép hóa ra mỹ nhân.
3. Bao Tự (?-771 TCN) mê hoặc vua U 幽 (tức
Cơ Cung Niết 姬宮涅, cai trị 781 TCN – 771 TCN), làm sụp đổ nhà Tây Chu 西周 (khoảng
1066 TCN - 771 TCN).
Vua U chưa bao giờ thấy nàng cười, ra lệnh ai làm nàng
cười sẽ được thưởng ngàn lạng vàng. Nhà thơ Lý Bạch viết: “Mỹ nhân nhất tiếu
hoán thiên kim” (Ngàn vàng đổi lấy một nụ cười người đẹp). Nàng thích nghe tiếng
lụa bị xé, vua U cho xé lụa ngày đêm để nàng vui, thậm chí còn cho đốt lửa trên
các hỏa đài để đánh lừa các chư hầu đem quân về cứu Thiên tử nhà Chu (vua U).
Bao Tự đứng trên lầu cao, nhìn cảnh chư hầu mắc lỡm, cười ngặt nghẽo (xem minh
họa đính kèm). Hậu quả, khi bị quân Khuyển Nhung vây khổn nguy ngập, vua U cho
đốt lửa trên hỏa đài thì các chư hầu không thèm về cứu vì đinh ninh là trò lừa
bịp cốt làm vui lòng người đẹp.
Theo dân gian Trung Quốc, ngày tam nương là ngày ba
nàng Muội Hỉ, Đát Kỷ, Bao Tự được đưa vào nội cung của ba ông vua bị mang tiếng
là rất hiếu sắc, tham dâm, bạo ngược vô đạo nói trên. Nhưng vì sao chỉ có ba
nàng mà lại kể ra sáu ngày nhập cung? Ngày nào liên quan tới nàng nào? Xưa nay
chẳng thấy ai giải thích!
Dù hoang đường nhưng tín ngưỡng dân gian lâu đời này đã
truyền từ Trung Quốc sang Việt Nam, ảnh hưởng tới không ít quần chúng xưa nay.
Thiếu cơ sở khoa học, thiếu bằng chứng xác thực, nhưng thói thường vẫn cho rằng
“có kiêng có lành”!
Thượng tuần sơ Tam dữ sơ Thất ( đầu tháng ngày 3, ngày 7 )
Trung tuần Thập tam Thập bát dương ( giữa tháng ngày
13, ngày 18 )
Hạ tuần Chấp nhị dữ Chấp thất (cuối tháng ngày 22, 27 )
Tháng nào cũng vậy.
Theo quan niệm của nhiều người thì xuất hành hoặc khởi
đầu làm việc gì đều vất vả không được việc.
Thực ra theo phong tục tập quán của Việt Nam thì vào những
ngày đó Ngọc Hoàng thượng Đế sai 3 cô gái xinh đẹp ( Tam nương ) xuống hạ giới
( giáng hạ ) để làm mê muội và thử lòng con Người (nếu ai gặp phải) làm cho bỏ
bê công việc, đam mê tửu sắc, cờ bạc v.v.
Cũng là lời khuyên răn của Tiền Nhân cho con cháu nên làm chủ trong mọi hoàn cảnh,
chịu khó học tập, cần cù làm việc.
Trong khoa Chiêm Tinh thì ngày Tam nương, Nguyệt kỵ
không được cho là quan trọng so với các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ khác
như : Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên
tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo,
Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo, Dương
công kỵ, Thập ác đại ma, Lục nhật phá quần. v.v..
4. Cách chọn ngày lành tháng tốt và hoá
giải những điều kiêng kỵ ( nếu gặp phải ) :
Cùng
1 giờ 1 ngày như nhau kẻ thắng người bại, kẻ cười ngưòi khóc, Sinh, Tử Hiếu, Hỷ
song song . Người nhậm chức, người thoái quan. Người Thi đỗ, người thi trượt.
Người bán đắt (có lộc), người mua đắt (mất lộc).v.v.
Từ
xưa tới nay chưa bao giờ có ngày giờ thật tốt ( ngày lành tháng tốt ) hoặc thật
xấu cho mọi người, mọi việc. Vì nếu thật sự có ngày giờ tốt ấy thì không có
người mất thì có ai được? không có người thua thì sao có người thắng ? thì ngày
đó lại là ngày xấu.
Ngày
giờ tốt xấu chỉ ảnh hưởng tới từng công việc, từng tuổi nào liên quan đến nó mà
thôi.
Cho nên khi chọn ngày
lành tháng tốt phải biết rõ tính chất từng công việc, tuổi Chủ nhân, 24 tiết
khí, phong tục tập quán, thông thạo Lý số, Nhâm Cầm Độn Toán mới quyết định
được.
Có người cứ máy móc mua về mấy quyển sách giở ra tra, tốt chưa thấy đâu nhiều
khi lại gặp điều tối kỵ như : Thượng lương, đổ bê tông mái nhà chiều tối ,hạ
thuỷ tàu thuyền ngày nước ròng (chân triều), rước dâu nửa đêm tháng 7 mưa ngâu,
bốc mộ buổi trưa mùa hạ, lập đàn cúng tế ngày sát sư, bệnh nhân, sản phụ mổ cấp
cứu còn chờ ... sáng trăng (Thầy bấm).v.v. Là nên tránh.
Thí dụ : Khi xem làm việc gì tham khảo ngoài những sao xấu, ngày xấu chung đã
kê ở trên thì phải chú ý điều tối kỵ cho từng việc như :
Nếu Việc bốc Mộ, khâm
liệm, di quan, hạ huyệt kỵ nhất ngày giờ trùng tang (cải mả gặp trùng tang như
trồng Lang gặp gió bấc ).
Nếu Động thổ, hạ
móng, đổ bê tông mái, cất nóc, tân gia, ăn hỏi, rước dâu,nhập phòng, kỵ nhất
ngày Không sàng, không phòng, cô thần, quả tú, giá ốc ...
Hạ thuỷ tàu thuyền
phải chọn ngày theo con nước sinh, đỉnh triều.
Lập đàn lễ bái kỵ ngày sát sư, không vong. v.v.
Là nên làm. Cứ như
thế suy ra những việc khác.
Sau đó chọn những
ngày giờ tốt, tránh xấu như sau :
Tránh những ngày giờ
xấu như ; Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng,
Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước
hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc
đạoDương công kỵ, Thập ác đại ma, Lục nhật phá quần. v.v..
5. Ngày giờ hoàng đạo
Tính ngày Hoàng đạo
thì xem tháng đó là tháng gì theo hàng chi.
Tính giờ Hoàng đạo
thì xem ngày đó là ngày gì theo hàng chi.
Dần,
thân gia tý; mão dậu dần (Dần Thân từ cung Tý, Mão Dậu từ cung Dần)
Thìn,
tuất tầm thìn: tý ngọ thân (Thìn Tuất từ cung Thìn, Tý Ngọ từ cung Thân)
Tị,
hợi thiên cung tầm ngọ vị (Tị Hợi từ cung Ngọ )
Sửu
mùi tòng tuất định kỳ chân (Sửu Mùi từ cung Tuất)
Thứ
tự thuận chiều tính như sau :
Đạo
道 Viễn 遠, Kỉ 紀 , Thời 時, Thông 通 , Đạt 達, Lộ 路 , Diêu 遙, Hà 何 , Nhật 日 , Hoán 逭 , Trình 程.
Nếu
ai biết chữ nho thì thấy chữ nào có bộ quai sước 辶 là Hoàng đạo (tốt)
Cụ thể có 6 chữ có quai sước (màu đỏ) là Hoàng Đạo : Đạo (Thanh long hoàng
đạo), Viễn (Minh đường hoàng đạo) , Thông (Kim quỹ hoàng đạo), Đạt (Thiên đức
hoàng đạo, Diêu (Ngọc đường hoàng đạo), Hoàn (Tư mệnh hoàng đạo). tốt.
Còn lại là :Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao
hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo (xấu) .
Sao Hoàng đạo vừa đem tốt lành đến vừa hoá giải được những điều hung kỵ.
6. Ngày Bất tương
Ngày
Bất tương tốt nhất cho ngày cưới (chú ý tìm hiểu tuổi nam và nữ xem tương sinh
tương khắc)
Dân
gian Việt Nam từ lâu đã có câu : "Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi
đàn ông"
Tức là không dùng ngày Âm tương, Dương tương và Âm dương cụ tương (tương là sát
khắc lẫn nhau) vì:
Âm dương nữ tử (hại cho bên nữ)
Dương tương nam vong (hại cho bên nam)
Âm Dương câu tương nam nữ cụ thương (hại cho cả nam và nữ)
Âm Dương bất tương nam nữ kiết xương (Âm Dương bất tương nam nữ đều tốt).
Bảng lập thành ngày Bất tương
Tháng 1
|
Bính, Nhâm: tý; Ất,
Kỷ, Tân, Quý: mão.
|
Tháng 2
|
Bính, Canh, Mậu:
tý, tuất; Ất, Đinh, Kỷ: sửu.
|
Tháng 3
|
Ất, Đinh, Kỷ: dậu,
sửu.
|
Tháng 4
|
Giáp, Bính, Mậu:
tý; Giáp, Bính: thân; Ất Đinh: dậu; Giáp, Mậu: tuất.
|
Tháng 5
|
Kỷ Mùi, Mậu Tuất;
Ất, Quý: mùi, dậu; Giáp, Bính: thân, tuất.
|
Tháng 6
|
Giáp, Nhâm: ngọ,
thân, tuất; Ất, Quý: mùi, dậu; Mậu tuất, Kỷ mùi.
|
Tháng 7
|
Ất, Kỷ, Quý: tỵ,
mùi; Giáp, Nhâm, Mậu: ngọ; Ất, Quý: dậu; Giáp, Nhâm: thân.
|
Tháng 8
|
Giáp, Nhâm, Mậu:
ngọ, thìn; Giáp Tuất; Tân, Kỷ, Quý: tỵ, mùi.
|
Tháng 9
|
Kỷ, Tân: tỵ, mùi;
Canh, Nhâm, Mậu: ngọ; Quý; Tân: mão; Quý mùi.
|
Tháng 10
|
Mậu tý; Mậu, Canh,
Nhâm: dần, thìn; Kỷ, Tân, Quý: mão.
|
Tháng 11
|
Canh, Nhâm, Mậu:
thìn; Đinh, Kỷ: mão; Đinh, Tân, Kỷ: tỵ, sửu.
|
Tháng 12
|
Đinh, Tân, Kỷ: sửu,
mão; Bính, Canh, Mậu: dần, thìn.
|
6. Xem Nhị Thập bát
tú
Đông phương Thanh
long (青龍):
Giác (角)
Cang (亢)
Đê (氐)
Phòng (房)
Tâm (心)
Vĩ (尾)
Cơ (箕)
...
Tây phương Bạch hổ (白虎): Khuê (奎) Lâu (婁) Vị (胃) Mão (昴) Tất (畢) Chủy/Tuy (觜) Sâm (參) ...
Nam phương Chu tước (朱雀): Tỉnh (井) Quỷ (鬼) Liễu (柳) Tinh (星) Trương (張) Dực (翼) Chẩn (軫) ...
Bắc phương Huyền vũ (玄武): Đẩu (斗) Ngưu (牛) Nữ (女) Hư (虛) Nguy (危) Thất (室) Bích (壁) ...
Trong số 28 sao có 14
sao tốt, 14 sao xấu.
7. Có 12 trực, mỗi tháng một trực, mỗi
ngày một trực theo thứ tự sau :
Gồm có :1- Kiến. 2- Trừ. 3- Mãn 4- Bình. 5-
Định. 6- Chấp. 7- Phá. 8-Nguy. 9-
Thành. 10- Thu. 11- Khai. 12- Bế. (xấu)
Trực dùng để chỉ tên
cho 12 tháng âm lịch, về sau chuyển hóa dùng để chỉ ngày tốt hay xấu. Vào Tiết
lập xuân, vào lúc hoàng hôn chập tối, sao cán gáo còn gọi là Diêu quang tinh tức
là sao đứng đầu trong hình cán gáo thuộc chùm sao Đại hùng tinh - Bắc Đẩu chỉ
vào hướng Đông Bắc hợp với cung Dần, nên tháng Giêng lập xuân Kiến Dần gọi là
trực Kiến vào ngày Dần. Tiết Kinh Trập tháng 2, sao cán gáo cũng đúng lúc hoàng
hôn chỉ hướng Chính Đông hợp với cung Mão nên gọi tháng 2 Kiến mão Trực Kiến
vào những ngày Mão. Tiết Thanh Minh tháng 3, sao cán gáo chỉ hướng Đông Nam hợp
cung Thìn nên gọi tháng 3 Kiến Thìn, Trực Kiến vào những ngày Thìn, lần lượt
quay vòng như vậy, sau 12 tháng trở lại tháng giêng Kiến Dần.
Chu kỳ quay hàng chi là 12 ngày, ngày trực cũng 12 ngày, nhưng vì tháng giêng
Kiến Dần, tháng 2 Kiến Mão, nên mỗi tháng có hiện tượng 2 ngày liên tiếp cùng
một trực, gọi là ngày Trùng Kiến. Bắt đầu từ ngày tiết đầu tiên của tháng nào
thì theo trực của tháng đó.
Không phải Trực xấu là xấu mà phải xem Sinh Khắc với Mệnh và công việc để luận.
Đây là một số thí dụ Sao và Ngày, Giờ quan trọng cần tham khảo, còn rất nhiều
cách xem không diễn tả hết trong mục này được.
8. Chọn ngày tốt
cho cưới
Ngày xưa, trước khi dựng vợ gả chồng cho con cháu, các
cụ thường nhờ người thầy xem tuổi của đôi trẻ để lương duyên của chúng khỏi bị
"nửa đường gẫy gánh" hay tránh cho chúng khỏi bị cảnh phu thê
"ly biệt" khi phạm "cô phòng quả tú". Ngày nay, quan niệm về
hôn nhân đã thay đổi. Nam nữ "phải lòng" thương yêu nhau thì việc cưới
gả tiếp theo là lẽ thường tình. Cho dù ông bà cha mẹ biết trước sự đổ vỡ cũng
không thể nào ngăn cản được! Thôi thì cứ xem như đôi trẻ có duyên 'tiền định'
cho lòng mình thanh thản. Còn chúng có "nợ" lâu dài với nhau hay
không là còn tùy "duyên phận".
Ngày tốt mà các nhà Thuật số luôn chọn các ngày để cưới
gả:
Ngày có sao Bất
tương (Bất là không, tương là tương hợp. Nghĩa ở đây là không bị Âm tương,
không bị Dương tương, không bị Cụ tương và bất tương là ngày đại kiết để dựng vợ
gả chồng):
- Âm
tương: Can Âm (-) phối Chi Âm (-), kỵ cho nữ.
- Dương
tương: Can Dương (+) phối Chi Dương (+), kỵ cho nam.
- Âm
Dương cụ tương: Can Âm (-) phối hợp Chi Dương (+), nam nữ đều bị kỵ.
- Âm
Dương bất tương: Can Dương (+) hòa hợp với Chi Âm (-) thì tốt cho cả nam lẫn nữ.
Ngày có nhiều
cát tinh như: Thiên Hỷ, Thiên Đức + Nguyệt Đức, Tam Hiệp, Ngũ hiệp, Lục hiệp.
Ngày trực
Bình, trực Định, trực Thành, trực Thâu.
Ngày kiêng kỵ nên tránh các ngày dưới đây:
Ngày Tam
nương, Sát chủ dương và Nguyệt kỵ.
Ngày có hung
tinh như: Trùng phục, Thiên hình, Thiên tặc, Địa tặc, Nguyệt phá, Nguyệt sát,
Nguyệt hỏa, Nguyệt yểm, Vãng vong, Sát thê.
Ngày kỵ tuổi
(Thiên khắc, Địa xung).
Ngày trực Kiến,
trực Phá, trực Nguy.
9. Chọn ngày làm
nhà
Việc chọn ngày làm nhà có ảnh hưởng khá lớn đến cuộc sống
tâm linh của Gia chủ. Hầu hết khi tiến hành làm nhà người ta thường chọn ngày
có các sao: Sát cống, Thanh long, Hoàng đạo và quan trọng là phải hợp với tuổi
của Gia chủ. Phải tránh các ngày Hắc đạo, Ly sào, tránh thời gian xung với tuổi
của Gia chủ. Bên cạnh đó cũng cần tránh các ngày xấu như Sát chủ, Thụ tử, Tam
nương, Nguyệt kị, Kim thần thất sát.
a. Chọn ngày động
thổ
Theo truyền thuyết thì lễ động thổ do Hán Vũ Đế lập ra.
Không mang hình thức phức tạp như trước kia mà lễ động thổ ngày nay được tiến
hàng trước khi xây cất 1 công trình. Người ta quan niệm rằng: Trên có Ngọc
Hoàng, dưới sông có Hà Bá, đất đai thì có Thổ thần, do đó muốn xây dựng bất cứ
công trình nào trên đất cũng cần xin phép và được sự đồng ý của Thổ thần.
Ngày động thổ nên chọn ngày có các sao: Sinh khí, Thiên
ân, Thiên đức, Nguyệt đức, Hoàng đạo, Thiên hỷ, Tam hợp, Địa tài.
Nên tránh các ngày có sao: Thổ cấm, Thổ kị, Ly sào,
Nguyệt kiến, Nguyệt phá, Sát chủ, Hoang ốc, Trực phá, Trực trừ
b. Chọn ngày cất
nóc, đổ mái nhà
Bên cạnh việc chọn ngày đẹp, giờ đẹp để tiến hành làm
nhà, xây cất nhà, cũng cần quan tâm đến việc chọn ngày giờ đổ mái. Chọn ngày có
các sao tốt tương tự như ngày động thổ nhưng kị các sao: Thiên hỏa, Hỏa tai,
Nguyệt phá, Trực phá.
c. Chọn ngày nhập
trạch
Ngày nhập trạch là ngày dọn đến 1 ngôi nhà mới, có thể
là nhà mới xây hoặc mới mua.
Ngày nhập trạch nên là ngày có các sao: Thiên âm, Thiên
hỷ, Thiên giải, Nguyệt tài, Thiên phú. Các sao tốt được chọn giống như với ngày
Động thổ tránh các ngày có sao Chu tước, hay ngày Hắc đạo