Pages

0

EM6060 - Quản trị nguồn nhân lực

0

Tính chất sao Cửu Diệu và lịch cúng sao giải hạn




Tính chất sao Cửu Diệu và lịch cúng sao giải hạn như sau :
1- Sao La Hầu : Khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng giêng, tháng bảy.
Sao La Hầu là khẩu thiệt tinh : sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật tai nạn. Mỗi tháng hay vào tháng Kỵ là tháng 1, 7 âm lịch nên cúng giải vào ngày 08 âm lịch, là sao La Hầu giáng trần.
Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu đỏ như sau : “Thiên Cung Thần Thủ La Hầu Tinh Quân 天宮神首羅侯星君 ”. Thắp 9 ngọn đèn lạy 9 lạy về hướng Chánh Bắc. Cúng làm lễ lúc 21 đến 23 giờ .
2- Sao Kế Đô : Hung tinh, kỵ tháng ba và tháng chín nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám, đi làm ăn xa lại có tài lộc mang về.
Sao này kỵ nhất nữ giới, nhớ cúng giải hạn mỗi tháng hay vào tháng Kỵ là tháng 1, 3, 9 âm lịch nên cúng giải vào ngày 18 âm lịch ngày sao Kế Đô giáng trần. Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu vàng như sau : “Địa cung Thần Vỉ Kế Đô tinh quân 地宮神尾計都星君”, thắp 21 ngọn đèn, lạy 21 lạy về hướng Tây .
Cách Khấn : Cung thỉnh Thiên Đình Bắc vỉ cung Đại Thánh Thần vỉ Kế đô Tinh quân vị tiền. Cúng lễ vào lúc 21 đến 23 giờ.
3- Sao Thái Dương : Thái dương tinh (măt trời) tốt vào tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách.
Sao Thái Dương: Mỗi tháng cúng ngày 27 âm lịch, khi cúng phải có bài vị màu vàng, được viết như sau : “Nhật Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân 日宮太陽天子星君”. Thắp 12 ngọn đèn, lạy 12 lạy về hướng ĐÔNG mà cúng. Làm lễ lúc 21 tới 23 giờ.
Sao Thái Dương là tinh quân Tốt nhất trong các Sao Hạn như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này, đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt.
4- Sao Thái Âm : Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng chín nhưng kỵ tháng mười. Nữ có bệnh tật, không nên sinh đẻ̉ e có nguy hiểm. Chủ về danh lợi, hỉ sự.
Sao Thái Âm: Hàng tháng vào lúc 19 tới 21 giờ tối vào ngày 26 âm lịch, dùng 07 ngọn đèn, hương hoa trà quả làm phẩm vật, cúng day mặt về hướng Tây vái lạy 7 lạy mà khấn vái. Khi cúng phải có bài vị màu vàng, được viết như sau :”Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân 月宮太陰皇后星君”. Hạp tháng 9 âl – Kỵ tháng 11 âl.
5- Sao Mộc Đức (Mộc tinh) : Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng mười và tháng chạp âm lịch.
Sao Mộc Đức tức sao Mộc Tinh. Mỗi tháng cúng ngày 25 âm lịch, sao Mộc Đức giáng trần. Khi cúng có bài vị màu vàng (hoặc xanh) được viết như sau : “Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân 東方甲乙木德星君”. Lúc cúng thắp 20 ngọn đèn, đặt bàn day mặt về hướng chánh Đông lạy 20 lạy. Cúng lễ lúc 19 -21 giờ.
6- Sao Vân Hớn, hoặc Văn Hán (Hỏa tinh) : Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng hai và tháng tám âm lịch. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản.
Sao Vân Hớn tức Hỏa Dực Tinh. Một hung tinh, đến năm hạn gặp sao này Nữ giới sinh sản khó, vào tháng 2, tháng 8 xấu, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật.
Mỗi tháng hoặc tháng 4 và 5 âm lịch cúng ngày 29 âm lịch, viết bài vị màu đỏ : “Nam Phương Bính Đinh Hỏa Đức Tinh Quân 南方丙丁火德星君”. Thắp 15 ngọn đèn day về hướng Chánh ĐÔNG mà cúng. Lạy 15 lạy. Cúng lúc 21 đến 23 giờ.
7- Sao Thổ Tú (Thổ tinh) : Ách Tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng tư, tháng tám âm lịch.
Sao Thổ Tú tức sao Thổ Tinh. Khắc kỵ vào tháng 4 và tháng 8 âm lịch, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Mỗi tháng cúng ngày 19 âm lịch, lúc 21 giờ, dùng 5 ngọn đèn , hương hoa, trà quả làm phẩm vật day về hướng TÂY mà khấn vái . Lạy 5 lạy . Bài vị viết như sau :”Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh Quân 中央戊己土德星君”.
8- Sao Thái Bạch (Kim tinh) : Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng năm âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm.
Thái Bạch: Sao Kim Tinh : Lại rất vui cho những người mang mệnh Thuỷ mệnh Kim, vì có quý nhân giúp, nên gặp sao này đi làm ăn xa có tiền tài của cải, trong gia đạo thêm người. Đối với người có mệnh Hỏa hay mệnh Mộc và nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng 5 âm lịch .
Mỗi tháng vào ngày rằm (15 âm lịch) sao Thái Bạch giáng trần, khi cúng viết bài vị màu trắng như sau : “Tây Phương Canh Tân Kim Đức Tinh Quân 西方庚辛金德太白星君 ”. Có thể thay 2 chử Kim Đức bằng 2 chữ Thái Bạch cũng được. Làm lễ cúng lúc 19 – 21 giờ . Thắp 8 ngọn đèn , lạy 8 lạy về hướng chánh TÂY .
9- Sao Thủy Diệu (Thủy tinh) : Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.
Sao Thủy Diệu sao Thủy Tinh, là sao Phúc Lộc tinh. Nữ giới mang mệnh Mộc sẽ rất vui mừng , đi làm ăn xa có lợi về tiền bạc .
Mỗi tháng hay vào tháng Kỵ tuổi là tháng 4 , 8 âm lịch, nên cúng giải hạn vào ngày 21 âm lịch, sao Thủy Diệu giáng trần. Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu đỏ như sau : “Bắc Phương Nhâm Quý Thủy Đức Tinh Quân 北方壬癸水德星君 ”. Thắp 7 ngọn đèn , lạy 7 lạy về hướng Chánh Bắc. Cúng làm Lễ lúc 21 đến 23 giờ .
+ Còn về hạn mỗi người hằng năm sẽ gặp một hạn có năm tốt có năm xấu, cách xem như đã chỉ dẫn phần xem sao Cửu Diệu và hạn như bảng trên, còn về tính chất thì:
1- Huỳnh Tiền (Đại hạn) bệnh nặng, hao tài.
2- Tam Kheo (Tiểu hạn) tay chân nhức mỏi.
3- Ngũ Mộ (Tiểu hạn) hao tiền tốn của.
4- Thiên Tinh (Xấu) bị thưa kiện, thị phi.
5- Tán Tận (Đại hạn) tật bệnh, hao tài.
6- Thiên La (Xấu) bị phá phách không yên.
7- Địa Võng (Xấu) tai tiếng, coi chừng tù tội.
8- Diêm Vương (Xấu) người xa mang tin buồn.
+ Cách Hóa giải Vận hạn do sao Chiếu mệnh:
Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày nhất định. Để hóa giải vận hạn, cổ nhân thường cúng hay làm Lễ Dâng sao giải hạn hằng tháng tại nhà hoặc tại chùa. Về thủ tục, mỗi tuổi khác nhau (về cách bài trí nến, mầu sắc Bài vị, nội dung Bài vị, ngày cúng nhất định) nhưng có những điểm chung và riêng như sau:
Sắm lễ:
+ Lễ vật cúng sao đều giống nhau:
- Lễ vật gồm: Hương, Hoa, Quả (5 loại). Trầu, rượu, nước. Vàng, Tiền (10), Gạo, Muối.
- Lễ xong hóa cả tiền, vàng, văn khấn, bài vị.
+ Màu sắc bài vị và cách bố trí nến trên bàn lễ khác nhau về chi tiết cụ thể:
Khi gặp sao hạn chiếu, tùy tuổi, nam hay nữ mà Sao khác nhau. Tùy Sao mà cúng vào các ngày khác nhau, bàn đặt và hướng lạy, màu sắc Bài vị, nội dung chữ ghi trên Bài vị, số nến và sơ đồ cắm khác nhau, nội dung khấn cũng khác nhau.
+ Cách bố trí nến (đèn cầy) trên bàn cúng theo sơ đồ từng Sao như sau (còn màu sắc là của Bài vị):
Số nến trên của từng Sao được gắn khoảng giửa trên bàn lễ, bên trong cùng của bàn lễ là Bài vị.
+ Cách viết bài vị và màu sắc Bài vị cho từng Sao như sau:
Bài vị dán trên chiếc que cắm vào ly gạo và đặt ở khoảng giửa phía trong cùng của bàn lễ.
+ Mẫu văn khấn cúng giải Sao hạn như sau:
Dùng khấn cúng giải sao hạn, lá sớ có nội dung tùy theo tên Sao Hạn hàng năm mà ghi theo mẫu sau đây, đốt ba cây nhang quỳ lạy ba lạy rồi đọc :
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
- Con kính lạy chín phương trời,mười phương Chư phật,Chư Phật mười phương.
- Nam mô Hiệu thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.
- Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Hữu Bắc Dẩu cửa hàm giải Ách tinh quân.
- Con kính lạy Đức Địa cung thần Vỹ Kế Đô Tinh quân.
- Kính lạy Đức Thượng Thanh Bản Mệnh Nguyên Thần Châu quân
Tín chủ con là……………… Hôm nay là ngày....... tháng........ năm ..................... tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương thiết lập linh án tại (địa chỉ)…………………….để làm lễ giải hạn sao Kế Đô chiếu mệnh:
Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho chúng con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.
Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)


0

Cách tính sao & hạn trong năm


Chúng ta từng nghe nói về những phương pháp soạn âm lịch còn gọi là “Lịch pháp”, là các cách vận hành an tọa các tinh đẩu trong lịch vạn sự. Sau đây chúng tôi viết về khái niệm tốt xấu (cát – hung) của từng tinh đẩu trong văn hóa thần bí, phân tích tính chất của từng tinh đẩu đó, hầu giúp bạn đọc dễ dàng trong tham khảo khi tính sự cát hung của chúng liên quan đến đời sống hàng ngày của chúng ta.
Trong quan điểm cho rằng tinh đẩu trong âm lịch phương Đông là tinh tú có thật trong vũ trụ quan, mỗi tinh đẩu đều có ảnh hưởng đến cho cộng đồng xã hội, như sao chổi xuất hiện ở phương nào, người ta cho rằng nơi đó sẽ xảy đến đói kém hay binh biến; hay với cá nhân mỗi khi có sao kiết, sao hung ứng chiếu với mệnh vận con người.
Như năm tuổi có sao Thái Tuế chiếu mệnh, thường hay gặp tai ương bệnh tật hay cả chết chóc, do thông thường vào những năm tuổi nhất là vào tuổi 37, con người hay mang vận rủi thật nặng nề, có lúc nhà tan cửa nát, vì ngoài sao Thái Tuế (Mộc Tinh) chiếu mệnh, còn là năm nam gặp sao La Hầu, nữ gặp sao Kế Đô là hai ác tinh trong 9 sao hạn (Cửu diệu) hàng năm
Hay như sao “Thái Bạch (Kim Tinh) làm sạch cửa nhà”, rồi sao Hỏa Tinh tiếp bước theo sau để thành câu than thân trách phận “31 chưa qua, 33 đã tới” đó là nhữ̃ng năm mang đến đại hung cho mọi người, nhưng nhất là nam giới.
Xét qua tính chât của câu nói trên, năm 31 tuổi gặp sao Kim Tinh (Thái Bạch), năm 33 tuổi gặp sao Hỏa Tinh (Vân Hớn), hai sao này chủ về tai tinh (tai nạn, bệnh tật hiểm nghèo, kiện thưa tranh cãi, tù tội, phá sản) v.v…
Cả 3 sao Mộc Tinh (lưu ý sao Thái Tuế khác tính chất với sao Mộc Đức trong Cửu Diệu, thuộc Triều ngươn tinh chủ về hôn sự), Kim Tinh (Thái Bạch), Hỏa Tinh (Vân Hớn) là những tinh đẩu có thật trong vũ trụ, nằm trong bộ sao Cửu Diệu hàng năm, cách tọa chiếu của chúng tính theo tuổi âm lịch như 2 bảng Sao Hạn sau đây :

2 bảng Sao Hạn trên là những năm trong mỗi người chúng ta gặp sao Cửu Diệu chiếu, tức tiểu hạn hàng năm, tuổi nam nữ xem riêng (trên bảng hình : nam xem sao bên trái, nữ xem sao bên phải, tuy cùng tuổi nhưng khác sao). 
- 3 sao Tốt: Thái dương, Thái Âm, Mộc đức.
- 3 sao Xấu: La hầu, Kế đô, Thái bạch.
- 3 sao Trung: Vân hớn, Thổ tú, Thủy diệu.
Tính chất sao Cửu Diệu như sau :
1- La Hầu : khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng giêng, tháng bảy.
2- Kế Đô : hung tinh, kỵ tháng ba và tháng chín nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám, đi làm ăn xa lại có tài lộc mang về.
3- Thái Dương : Thái dương tinh (măt trời) tốt vào tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách.
4- Thái Âm : Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng chín nhưng kỵ tháng mười. Nữ có bệnh tật, không nên sinh đẻ̉ e có nguy hiểm. Chủ về danh lợi, hỉ sự.
5- Mộc Đức (Mộc tinh) : Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng mười và tháng chạp.
6- Vân Hớn (Hỏa tinh) : Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng hai và tháng tám. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản.
7- Thổ Tú (Thổ tinh) : Ách Tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng tư, tháng tám.
8- Thái Bạch (Kim tinh) : Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng năm và kỵ màu trắng quanh năm.
9- Thủy Diệu (Thủy tinh) : Phước lôc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.
Còn về hạn mỗi người hàng năm sẽ gặp một hạn có năm tốt có năm xấu, cách xem như đã chỉ dẫn phần xem sao Cửu Diệu, còn về tính chất :
1- Huỳnh Tiền (Đại hạn) bệnh nặng, hao tài
2- Tam Kheo (Tiểu hạn) tay chân nhức mỏi
3- Ngũ Mộ (Tiểu hạn) hao tiền tốn của
4- Thiên Tinh (Xấu) bị thưa kiện, thị phi
5- Tán Tận (Đại hạn) tật bệnh, hao tài
6- Thiên La (Xấu) bị phá phách không yên
7- Địa Võng (Xấu) tai tiếng, coi chừng tù tội
8- Diêm Vương (Xấu) người xa mang tin buồn
Với Sao Hạn mỗi năm, thí dụ như người tuổi Giáp Ngọ (1954) vào năm Mậu Tý (2008 tức được 55 tuổi âm lịch) sẽ gặp sao La Hầu, hạn Tam Kheo, mang ý nghĩa :
- Đề phòng khi ăn nói kẻo gặp chuyện thị phi, năm nay có thể liên quan đến công quyền gây nhiều chuyện phiền muộn. Coi chừng bệnh về tai mắt, máu huyết. Nam đại kỵ gặp La Hầu và nữ cũng buồn đau chẳng kém. Sao này kỵ vào tháng giêng, tháng bảy. Hạn Tam Kheo thuộc tiểu hạn không đáng lo, chỉ chủ về tay chân nhức mỏi.
Ngày xưa có Khổng Minh Gia Cát Lượng thường lập đàn cúng sao để tự giải hạn, từ đó mọi người theo cách của Khổng Minh, hàng năm xem Sao Hạn mà cúng lễ cầu an (hội sao hàng năm vào mùng 8 tháng giêng âm lịch).
Nhìn bảng sao Cửu Diệu chúng ta thấy nam giới có hai năm tuổi găp sao Thái Tuế củng chiếu, là năm 37 và 49 trùng với sao La Hầu và Thái Bạch là nặng, còn nữ vào tuổi 37 với sao Kế Đô. Những năm khác nam có La Hầu, nữ gặp Kế Đô cũng không đáng lo vì không có sao Thái Tuế củng chiếu.

Lịch vạn niên

Đồng hồ

Số lượng người truy cập

Nhận xét

Số lượng người truy cập: